NGC 206

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
NGC 206
NGC 206
Dữ liệu quan sát (kỷ nguyên J2000)
Chòm saoTiên Nữ
Xích kinh00h 40m 31.3s[1]
Xích vĩ+40° 44′ 21″[1]
Kích thước biểu kiến (V)4.2′ (arcmin)
Đặc trưng vật lý
Bán kínhCa. 400 ly
Xem thêm: Cụm sao phân tán, Danh sách cụm sao phân tán

NGC 206 là một đám mây sao sáng trong thiên hà Tiên Nữ. Điều đáng chú ý là đám mây sao sáng nhất ở Andromeda khi nhìn từ Trái Đất.

Đặc trưng[sửa | sửa mã nguồn]

NGC 206 là đám mây sao giàu nhất và dễ thấy nhất trong Thiên hà Andromeda cũng như một trong những khu vực hình thành sao lớn nhất và sáng nhất của Nhóm Địa phương.[2] Nó chứa hơn 300 sao sáng hơn M b = −3.6.[3] Ban đầu nó được Edwin Hubble xác định là cụm sao nhưng ngày nay, do kích thước của nó, nó được phân loại là một hiệp hội OB.[4]

NGC 206 nằm trong một nhánh xoắn ốc của thiên hà Andromeda, trong khu vực không có hydro trung tính và có cấu trúc kép, với một vùng có tuổi khoảng 10 triệu năm và bao gồm một số vùng H II ở một trong các biên giới của nó và khác với độ tuổi từ 40 triệu năm đến 50 triệu năm bao gồm một số cepheids. Cả hai phần được phân tách bằng một dải bụi liên sao và bao gồm hàng trăm ngôi sao thuộc loại quang phổ O và B. [5]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b “NASA/IPAC Extragalactic Database”. Results for NGC 206. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2006.
  2. ^ Massey, Philip; Armandroff, Taft E.; Pyke, Randall; Patel, Kanan; Wilson, Christine D. (1995). “Hot, Luminous Stars in Selected Regions of NGC 6822, M31, and M33”. Astronomical Journal. 110: 2715. Bibcode:1995AJ....110.2715M. doi:10.1086/117725.
  3. ^ Hodge, Paul W. (1992). The Andromeda Galaxy. Springer. tr. 153.
  4. ^ Hodge, Paul W. (1992). The Andromeda Galaxy. Springer Science & Business Media. tr. 20. ISBN 978-0-7923-1654-1.
  5. ^ Chernin, Arthur D.; Efremov, Yury N.; Voinovich, Peter A. (1995). “Superassociations: violent star formation induced by shock-shock collisions”. Monthly Notices of the Royal Astronomical Society. 275 (2): 313–326. Bibcode:1995MNRAS.275..313C. doi:10.1093/mnras/275.2.313.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]