Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Quan Hưng”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1: Dòng 1:
{{Thông tin nhân vật Tam Quốc
{|cellpadding=3px cellspacing=0px bgcolor=#f7f8ff style="float:right; border:2px solid; margin:5px"
|Tên= Quan Hưng
!style="background:#ccf; border-bottom:2px solid" colspan=2|[[tên tiếng Hoa|Tên gọi]]
|Hình= Guan Xing Qing illustration.jpg
|-
|Cỡ hình=
|align=right|[[Chữ Hán giản thể|Tiếng Hoa giản thể]]:||关兴
|Chú thích hình= Tranh Quan Hưng, minh họa ''[[Tam quốc diễn nghĩa]]'' thời [[nhà Thanh]]
|-
|Chức vụ= Hầu trung, Trung giám quân
|align=right|[[Chữ Hán phồn thể|Tiếng Hoa phồn thể]]:||關興
|Tên thật= Quan Hưng
|-
|Tự= An Quốc
|align=right|[[Bính âm Hán ngữ|Bính âm]]:||Guān Xìng
|Hiệu=
|-
|Khác=
|align=right|[[Wade-Giles]]:||Kuan Hsing
|Thế lực= [[Quý Hán]]
|-
|Sinh=
|align=right|[[Tên chữ (người)|Tên tự]]:||An Quốc (安國)
|Nơi sinh=
|}
|Mất=
|Nơi mất=
|Tước hiệu= Hán Thọ đình hầu
|Thụy hiệu=
|Thân phụ= [[Quan Vũ]]
|Thân mẫu=
|Hôn phối=
|Con= [[Quan Thống]]<br>[[Quan Di]]
|Ghi chú=
}}
'''Quan Hưng''' ({{zh|t=關興|s=关兴|w=Kuan Hsing|p=Guān Xìng}}, ??), [[tên tự]] là '''An Quốc''' (安國), là quan viên, tướng lĩnh nhà [[Thục Hán|Quý Hán]] thời [[Tam Quốc]] trong [[lịch sử Trung Quốc]].


== Cuộc đời ==
'''Quan Hưng''' ([[chữ Hán]]: 關興,[[?]]-[[?]]), [[Tên chữ (người)|tên tự]] là '''An Quốc''' (安國), là quan nước [[Thục Hán]] thời [[Tam Quốc]] trong [[lịch sử Trung Quốc|lịch sử Trung Hoa]].
Quan Hưng quê ở huyện [[Vận Thành|Giải Lương]], quận [[Hà Đông (quận cổ)|Hà Đông]], [[Tư Lệ]] hiệu úy bộ,<ref>Này là [[Vận Thành|Vận Thành, Sơn Tây]].</ref> là con thứ hai của Hán Thọ đình hầu [[Quan Vũ]] và là em trai của [[Quan Bình]].<ref name="TQC 36">[[Trần Thọ]], [[Bùi Tùng Chi]] chú, ''[[Tam quốc chí]]'', ''Thục thư'', quyển 6, ''[[:wikisource:zh:三國志/卷36|Quan Trương Mã Hoàng Triệu truyện]]''.</ref> Khi cha và anh ở lại trấn giữ [[Kinh Châu]], Quan Hưng vào Ích châu với [[Lưu Bị]] từ nhỏ và lớn lên tại [[Ích Châu]].<ref name="ldp394">Lê Đông Phương, sách đã dẫn, tr 394</ref>
[[File:Guan Xing Qing illustration.jpg|thumb|Tranh vẽ nhân vật Quan Hưng trong [[Tam quốc diễn nghĩa]] thời [[nhà Thanh]]. Trên thực tế Hưng là quan văn, chưa từng đi chiến đấu.]]
== Trong sử sách ==
Quan Hưng là con thứ hai của [[Quan Vũ]] và là em trai của [[Quan Bình]]. Khi cha và anh ở lại trấn giữ Kinh châu, Quan Hưng vào Ích châu với [[Lưu Bị]] từ nhỏ và lớn lên tại Ích châu. Quan Hưng làm một quan văn chứ không phải quan võ như La Quán Trung miêu tả trong tiểu tuyết Tam Quốc diễn nghĩa. Ông mất sớm, không rõ bao nhiêu tuổi<ref name="ldp394">Lê Đông Phương, sách đã dẫn, tr 394</ref>.


Năm 220, Quan Vũ cùng Quan Bình bị [[Đông Ngô]] sát hại, Quan Hưng tập tước Hán Thọ đình hầu. Quan Hưng từ nhỏ liền có danh vọng, được thừa tướng [[Gia Cát Lượng]] vô cùng coi trọng, hơn hai mươi tuổi đã làm quan đến [[hầu trung]], trở thành trọng thần của triều đình.<ref name="TQC 36" />
== Gia quyến ==
Quan Hưng có hai người con là Quan Thống và Quan Di. Quan Thống làm tới chức Hổ bôn trung lang tướng nước [[Thục Hán]], cũng mất sớm và không có con trai nối dõi.


Thừa tướng Gia Cát Lượng tiến hành [[bắc phạt]], lấy Quan Bình làm Trung giám quân,<ref>Trung giám quân (中監軍) là chức quan chỉ xuất hiện thời Quý Hán, quản lý mọi việc quân sự ở quận Hán Trung. [[Khương Duy]] cũng từng kiêm nhiệm.</ref> quản lý việc quân ở [[Hán Trung]], được mấy năm thì mắc bệnh qua đời.<ref name="TQC 36" />
Quan Di là người thừa kế còn lại của họ Quan sau khi Quan Thống mất, được lập tước Hán Thọ đình hầu của Quan Vũ. Khi [[Thục Hán]] mất, tướng Ngụy là [[Chung Hội]] vào Thành Đô (264), một thuộc tướng của Chung Hội là Bàng Hội vốn là con trai [[Bàng Đức]], do thù Quan Vũ giết cha nên đã bắt cả nhà họ Quan giết hết, trong đó có Quan Di<ref name="ldp394"/>.


==Trong văn chương hư cấu==
== Gia đình ==
Quan Hưng có ít nhất hai người con trai[[Quan Thống]][[Quan Di]]. Quan Thống làm tới chức [[Hổ Bôn]] trung lang tướng, cũng mất sớm và không có con trai nối dõi.<ref name="TQC 36" />
Trong ''[[Tam quốc diễn nghĩa|Tam Quốc diễn nghĩa]]'', một [[tiểu thuyết]] được [[La Quán Trung]] viết vào [[thế kỷ 14]], nhân vật Quan Hưng được mô tả là một vị tướng giỏi.


Sau khi Quan Thống mất, Quan Di được tập tước Hán Thọ đình hầu của Quan Vũ.<ref name="TQC 36" /> Năm 264, Quý Hán mất nước, tướng Ngụy là [[Chung Hội]] vào Thành Đô. Một thuộc tướng của Chung Hội là [[Bàng Hội]] là con trai [[Bàng Đức]], do thù Quan Vũ giết cha nên đã bắt cả nhà họ Quan giết hết, trong đó có Quan Di<ref name="ldp394"/>.
Trong hồi 81, nhân vật Quan Hưng thi thố với nhân vật [[Trương Bào]], con trai của [[Trương Phi]] để tranh nhau vị trí tiên phong trong đội quân tấn công [[Đông Ngô]] để trả thù cho cha của họ là Quan Vũ và Trương Phi. Lưu Bị đã bắt họ thề kết nghĩa anh em như Quan Vũ và Trương Phi (Trương Bào lớn hơn Quan Hưng 1 tuổi).


== Trong văn học ==
Trong hồi 83, nhân vật Quan Hưng đã giết được nhân vật [[Phan Chương]] và lấy đầu tế cha mình. Phan Chương vốn là chỉ huy đội quân Đông Ngô đã bắt sống Quan Vũ, dẫn đến việc giết hại Quan Vũ.
Trong ''[[Tam quốc diễn nghĩa]]'', Quan Hưng xuất hiện hồi 81, được mô tả là một vị tướng giỏi.


Trong hồi 81, Quan Hưng thi thố với [[Trương Bào]], con trai của [[Trương Phi]] để tranh nhau vị trí tiên phong trong đội quân tấn công [[Đông Ngô]] để trả thù cho cha của họ là Quan Vũ và Trương Phi. Lưu Bị đã bắt họ thề kết nghĩa anh em như Quan Vũ và Trương Phi (Trương Bào lớn hơn Quan Hưng 1 tuổi).
Trong hồi 91, nhân vật Quan Hưng được cử là ''Trướng Tiền Tả Hộ Vệ Sứ'' (帳前左護衛使) và phong tước hiệu ''Long Tương Tướng Quân'' (龍驤將軍). Quan Hưng đã theo thừa tướng Gia Cát Lượng trong các đợt [[Bắc Phạt]] đánh lại [[Tào Ngụy]]. Nhân vật Quan Hưng chết tại hồi 102 trong Tam Quốc diễn nghĩa.


Trong hồi 83, Quan Hưng đã giết được [[Phan Chương]] và lấy đầu tế cha mình. Phan Chương vốn là chỉ huy đội quân Đông Ngô đã bắt sống Quan Vũ, dẫn đến việc giết hại Quan Vũ.
==Xem thêm==
*[[Quan Vũ]]
*[[Quan Bình]]
*[[Gia Cát Lượng]]


Trong hồi 91, Quan Hưng được cử là Trướng tiền Tả hộ vệ sứ (帳前左護衛使) và phong quân hiệu Long Tương tướng quân (龍驤將軍). Quan Hưng đã theo thừa tướng Gia Cát Lượng trong các đợt Bắc phạt đánh [[Tào Ngụy]]. Quan Hưng chết tại hồi 102.
==Tham khảo==

* Lê Đông Phương ([[2007]]), ''Kể chuyện Tam Quốc'', Nhà xuất bản Đà Nẵng
== Xem thêm ==
* [[Quan Bình]]
* [[Trương Bào]]
* [[Trương Hổ (Tam Quốc)|Trương Hổ]]

== Tham khảo ==
* [[Trần Thọ]], [[Bùi Tùng Chi]] chú, ''[[Tam quốc chí]]''.
* Lê Đông Phương ([[2007]]), ''Kể chuyện Tam Quốc'', Nhà xuất bản Đà Nẵng.
*{{chú thích sách|author=Chen Shou|title=San Guo Zhi|publisher=Yue Lu Shu She|year=2002|id=ISBN 7-80665-198-5}}
*{{chú thích sách|author=Chen Shou|title=San Guo Zhi|publisher=Yue Lu Shu She|year=2002|id=ISBN 7-80665-198-5}}
*{{chú thích sách|author=Luo Guanzhong|title=San Guo Yan Yi|publisher=Yue Lu Shu She|year=1986|id=ISBN 7-80520-013-0}}
*{{chú thích sách|author=Luo Guanzhong|title=San Guo Yan Yi|publisher=Yue Lu Shu She|year=1986|id=ISBN 7-80520-013-0}}
*{{chú thích sách|author=Lo Kuan-chung; tr. C.H. Brewitt-Taylor|title=Romance of the Three Kingdoms|publisher=Tuttle Publishing|year=2002|id=ISBN 0-8048-3467-9}}
*{{chú thích sách|author=Lo Kuan-chung; tr. C.H. Brewitt-Taylor|title=Romance of the Three Kingdoms|publisher=Tuttle Publishing|year=2002|id=ISBN 0-8048-3467-9}}


==Chú thích==
== Chú thích ==
{{Tham khảo}}
{{Tham khảo}}

{{Nhân vật Tam Quốc}}
{{Nhân vật Tam Quốc}}


[[Thể loại:Nhân vật quân sự Thục Hán]]
[[Thể loại:Người Sơn Tây (Trung Quốc)]]
[[Thể loại:Người Sơn Tây (Trung Quốc)]]
[[Thể loại:Mất thế kỷ 3]]
[[Thể loại:Nhân vật quân sự Thục Hán]]
[[Thể loại:Nhân vật chính trị Thục Hán]]
[[Thể loại:Năm sinh không rõ]]
[[Thể loại:Năm sinh không rõ]]
[[Thể loại:Mất thế kỷ 3]]

Phiên bản lúc 12:18, ngày 22 tháng 7 năm 2020

Quan Hưng
Tranh Quan Hưng, minh họa Tam quốc diễn nghĩa thời nhà Thanh
Tên thật Quan Hưng
Tự An Quốc
Thông tin chung
Thế lực Quý Hán
Chức vụ Hầu trung, Trung giám quân
Tước hiệu Hán Thọ đình hầu
Thân phụ Quan Vũ
Con cái Quan Thống
Quan Di

Quan Hưng (giản thể: 关兴; phồn thể: 關興; bính âm: Guān Xìng; Wade–Giles: Kuan Hsing, ? – ?), tên tựAn Quốc (安國), là quan viên, tướng lĩnh nhà Quý Hán thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc.

Cuộc đời

Quan Hưng quê ở huyện Giải Lương, quận Hà Đông, Tư Lệ hiệu úy bộ,[1] là con thứ hai của Hán Thọ đình hầu Quan Vũ và là em trai của Quan Bình.[2] Khi cha và anh ở lại trấn giữ Kinh Châu, Quan Hưng vào Ích châu với Lưu Bị từ nhỏ và lớn lên tại Ích Châu.[3]

Năm 220, Quan Vũ cùng Quan Bình bị Đông Ngô sát hại, Quan Hưng tập tước Hán Thọ đình hầu. Quan Hưng từ nhỏ liền có danh vọng, được thừa tướng Gia Cát Lượng vô cùng coi trọng, hơn hai mươi tuổi đã làm quan đến hầu trung, trở thành trọng thần của triều đình.[2]

Thừa tướng Gia Cát Lượng tiến hành bắc phạt, lấy Quan Bình làm Trung giám quân,[4] quản lý việc quân ở Hán Trung, được mấy năm thì mắc bệnh qua đời.[2]

Gia đình

Quan Hưng có ít nhất hai người con trai là Quan ThốngQuan Di. Quan Thống làm tới chức Hổ Bôn trung lang tướng, cũng mất sớm và không có con trai nối dõi.[2]

Sau khi Quan Thống mất, Quan Di được tập tước Hán Thọ đình hầu của Quan Vũ.[2] Năm 264, Quý Hán mất nước, tướng Ngụy là Chung Hội vào Thành Đô. Một thuộc tướng của Chung Hội là Bàng Hội là con trai Bàng Đức, do thù Quan Vũ giết cha nên đã bắt cả nhà họ Quan giết hết, trong đó có Quan Di[3].

Trong văn học

Trong Tam quốc diễn nghĩa, Quan Hưng xuất hiện ở hồi 81, được mô tả là một vị tướng giỏi.

Trong hồi 81, Quan Hưng thi thố với Trương Bào, con trai của Trương Phi để tranh nhau vị trí tiên phong trong đội quân tấn công Đông Ngô để trả thù cho cha của họ là Quan Vũ và Trương Phi. Lưu Bị đã bắt họ thề kết nghĩa anh em như Quan Vũ và Trương Phi (Trương Bào lớn hơn Quan Hưng 1 tuổi).

Trong hồi 83, Quan Hưng đã giết được Phan Chương và lấy đầu tế cha mình. Phan Chương vốn là chỉ huy đội quân Đông Ngô đã bắt sống Quan Vũ, dẫn đến việc giết hại Quan Vũ.

Trong hồi 91, Quan Hưng được cử là Trướng tiền Tả hộ vệ sứ (帳前左護衛使) và phong quân hiệu Long Tương tướng quân (龍驤將軍). Quan Hưng đã theo thừa tướng Gia Cát Lượng trong các đợt Bắc phạt đánh Tào Ngụy. Quan Hưng chết tại hồi 102.

Xem thêm

Tham khảo

  • Trần Thọ, Bùi Tùng Chi chú, Tam quốc chí.
  • Lê Đông Phương (2007), Kể chuyện Tam Quốc, Nhà xuất bản Đà Nẵng.
  • Chen Shou (2002). San Guo Zhi. Yue Lu Shu She. ISBN 7-80665-198-5.
  • Luo Guanzhong (1986). San Guo Yan Yi. Yue Lu Shu She. ISBN 7-80520-013-0.
  • Lo Kuan-chung; tr. C.H. Brewitt-Taylor (2002). Romance of the Three Kingdoms. Tuttle Publishing. ISBN 0-8048-3467-9.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)

Chú thích

  1. ^ Này là Vận Thành, Sơn Tây.
  2. ^ a b c d e Trần Thọ, Bùi Tùng Chi chú, Tam quốc chí, Thục thư, quyển 6, Quan Trương Mã Hoàng Triệu truyện.
  3. ^ a b Lê Đông Phương, sách đã dẫn, tr 394
  4. ^ Trung giám quân (中監軍) là chức quan chỉ xuất hiện thời Quý Hán, quản lý mọi việc quân sự ở quận Hán Trung. Khương Duy cũng từng kiêm nhiệm.