Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hồ Liệt”
Không có tóm lược sửa đổi |
nKhông có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 1: | Dòng 1: | ||
{{dnb}} |
|||
'''Hồ Liệt''' ([[chữ Hán]]: 胡 烈, ? – [[270]]), [[tên tự]] là '''Huyền Vũ''' <ref>TQC, tlđd chép là Huyền Vũ; TT1, tlđd chép là Vũ Huyền. Người viết xét TQC, tlđd chép anh Liệt là Phấn tự Huyền Uy, em Liệt là Kỳ tự Huyền Nghi, nên dựa theo</ref>, người huyện Lâm Kính, quận An Định <ref>Nay là phía nam [[Trấn Nguyên, Khánh Dương|Trấn Nguyên]], [[Cam Túc]]</ref>, là tướng cuối [[Nhà Tào Ngụy|đời Tào Ngụy]] [[thời Tam Quốc]], đầu [[đời Tây Tấn]] trong [[lịch sử Trung Quốc]]. |
'''Hồ Liệt''' ([[chữ Hán]]: 胡 烈, ? – [[270]]), [[tên tự]] là '''Huyền Vũ''' <ref>TQC, tlđd chép là Huyền Vũ; TT1, tlđd chép là Vũ Huyền. Người viết xét TQC, tlđd chép anh Liệt là Phấn tự Huyền Uy, em Liệt là Kỳ tự Huyền Nghi, nên dựa theo</ref>, người huyện Lâm Kính, quận An Định <ref>Nay là phía nam [[Trấn Nguyên, Khánh Dương|Trấn Nguyên]], [[Cam Túc]]</ref>, là tướng cuối [[Nhà Tào Ngụy|đời Tào Ngụy]] [[thời Tam Quốc]], đầu [[đời Tây Tấn]] trong [[lịch sử Trung Quốc]]. |
||
Phiên bản lúc 06:00, ngày 8 tháng 1 năm 2015
Hồ Liệt (chữ Hán: 胡 烈, ? – 270), tên tự là Huyền Vũ [1], người huyện Lâm Kính, quận An Định [2], là tướng cuối đời Tào Ngụy thời Tam Quốc, đầu đời Tây Tấn trong lịch sử Trung Quốc.
Cuộc đời và sự nghiệp
Hồ Liệt là con của Âm Mật hầu Hồ Tuân, em của Dương Hạ hầu Hồ Phấn - các tướng phục vụ nhà Tào Ngụy.
Không rõ thiếu thời của Liệt, chỉ biết ông làm tướng theo Chung Hội đánh Thục Hán trong khoảng thời gian từ cuối năm 262 đến 264. Khi Hội nổi lên chống lại Tư Mã Chiêu, giam lỏng các tướng, con Liệt là Hồ Uyên đã đi đầu sĩ tốt, đánh giết Hội [3][4].
Tháng 10 ÂL năm 268 thời Tấn Vũ Đế (con Tư Mã Chiêu), Liệt đang giữ chức Kinh Châu thứ sử, đánh bại tướng Đông Ngô là Vạn Úc xâm phạm Tương Dương[5].
Năm 270, Liệt đang ở chức Tần Châu thứ sử, bị nghĩa quân người Tiên Ti dưới sự lãnh đạo của thủ lĩnh Thốc Phát Thụ Cơ Năng bao vây ở Vạn Hộc Đôi. Liệt ra sức chiến đấu, nhưng không có viện binh. Ngày 4/6 ÂL (9/7), Hồ Liệt tử trận [3][4].
Tham khảo
- Bùi Tùng Chi chú giải Tam quốc chí - Chung Hội truyện, dẫn Tấn chư công tán (TQC)
- Tấn thư quyển 57, liệt truyện 27 – Hồ Phấn truyện (TT1)
- Tấn thư quyển 3, Đế kỷ 3 – Vũ đế kỷ (TT2)