Khác biệt giữa bản sửa đổi của “NGC 91”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi Thẻ: Trình soạn thảo mã nguồn 2017 |
nKhông có tóm lược sửa đổi Thẻ: Trình soạn thảo mã nguồn 2017 |
||
Dòng 3: | Dòng 3: | ||
| image= |
| image= |
||
{{Location mark |
{{Location mark |
||
|image=N90s.jpg|alt=|float=center|width= |
|image=N90s.jpg|alt=|float=center|width=250 |
||
|label=|position=right |
|label=|position=right |
||
|mark=Red circle.svg|mark_width=10|mark_link=NGC 91 |
|mark=Red circle.svg|mark_width=10|mark_link=NGC 91 |
Phiên bản lúc 03:24, ngày 20 tháng 10 năm 2020
Dữ liệu quan sát Kỷ nguyên J2000 Xuân phân J2000 | |
---|---|
Chòm sao | Tiên Nữ |
Xích kinh | 00h 21m 51.633s[1] |
Xích vĩ | +22° 22′ 05.52″[1] |
Cấp sao biểu kiến (V) | 14.4[2] |
Trắc lượng học thiên thể | |
Thị sai (π) | 0.4985 ± 0.0399[3] mas |
Khoảng cách | 6500 ± 500 ly (2000 ± 200 pc) |
Cơ sở dữ liệu tham chiếu | |
SIMBAD | dữ liệu |
NGC 91 (PGC 3325956, GC 41, GC 5097 hoặc NPD 68 22.9) là một ngôi sao có cường độ rõ ràng là 14,4 trong chòm sao Tiên Nữ. Ngôi sao nằm ở phía tây nam của thiên hà NGC 90. Được phát hiện vào năm 1866 bởi Herman Schultz, đã có nhiều tranh luận liệu ngôi sao này có tồn tại hay không. Tuy nhiên, mọi người đã quan sát ngôi sao và đã xác nhận rằng NGC 91 tồn tại.[2]
Tham khảo
- ^ a b Cutri, R. M.; và đồng nghiệp (2003). “2MASS All-Sky Catalog of Point Sources”. VizieR On-line Data Catalog. Bibcode:2003yCat.2246....0C.
- ^ a b Seligman, Courtney. “Celestial Atlas NGC Objects: NGC 91”. Celestial Atlas. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2015.
- ^ Brown, A. G. A.; và đồng nghiệp (Gaia collaboration) (tháng 8 năm 2018). “Gaia Data Release 2: Summary of the contents and survey properties”. Astronomy & Astrophysics. 616. A1. arXiv:1804.09365. Bibcode:2018A&A...616A...1G. doi:10.1051/0004-6361/201833051. Hồ sơ Gaia DR2 cho nguồn này tại VizieR.
Liên kết ngoài
- Tư liệu liên quan tới NGC 91 tại Wikimedia Commons