Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Danh sách trận chung kết Cúp C1 châu Âu và UEFA Champions League”
n Đã lùi lại sửa đổi của 171.224.181.207 (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của FCBM Thẻ: Lùi tất cả |
|||
Dòng 641: | Dòng 641: | ||
|- class="sortbottom" |
|- class="sortbottom" |
||
!scope="row" style="text-align:center"|[[UEFA Champions League 2020-21|2020-21]] |
!scope="row" style="text-align:center"|[[UEFA Champions League 2020-21|2020-21]] |
||
|{{fba|ENG}} |
|||
| |
|||
| |
| |
||
|align=center |v |
|align=center |v |
||
| |
| |
||
|{{fba|ENG}} |
|||
| |
|||
|{{flagicon|TUR}} [[Sân vận động Olympic Atatürk]], [[Istanbul]] |
|{{flagicon|TUR}} [[Sân vận động Olympic Atatürk]], [[Istanbul]] |
||
|align=center| |
|align=center| |
Phiên bản lúc 09:59, ngày 17 tháng 5 năm 2021
Chiếc cúp C1 châu Âu/Champions Legue | |
Thành lập | 1955 |
---|---|
Khu vực | châu Âu (UEFA) |
Số đội | 32 (vòng bảng) 2 (trận chung kết) |
Đội vô địch hiện tại | Bayern Munich (lần thứ 6) |
Câu lạc bộ thành công nhất | Real Madrid (13 lần) |
UEFA Champions League 2020-21 |
UEFA Champions League là một giải đấu bóng đá thường niên được bắt đầu tổ chức từ năm 1955.[1] Giải đấu dành cho các đội vô địch quốc gia tại tất cả các thành viên của UEFA (Liên đoàn Bóng đá châu Âu) ngoại trừ Liechtenstein do nước này không có giải vô địch quốc gia, cũng như các câu lạc bộ đứng thứ 2 đến 4 tại các giải đấu mạnh nhất.[2] Cho đến mùa giải 1987 - 1988, giải đấu được gọi là Cúp C1 châu Âu (European Cup).[1] Ban đầu chỉ có những đội vô địch quốc gia và đội đương kim vô địch của giải đấu được tham dự. Tuy nhiên điều này đã được thay đổi vào năm 1997 nhằm tạo cơ hội cho đội đứng thứ hai của các giải đấu mạnh.[3] Đội đương kim vô địch đã không được tham dự cho đến khi luật được thay đổi vào năm 2005 nhằm cho phép đội đang giữ cúp lúc đó là Liverpool tham gia giải đấu.[4]
Các đội bóng giành cúp 3 lần liên tiếp, hoặc tổng cộng 5 lần sẽ được nhận Huy hiệu Danh dự UEFA.[5] Năm câu lạc bộ đã nhận được vinh dự này là Real Madrid, Ajax, Bayern Munich, Milan và Liverpool.[6] Cho đến năm 2009, các câu lạc bộ giành được Huy hiệu Danh dự được phép giữ chiếc cúp Champions League và một chiếc cúp mới sẽ được làm thêm;[7] kể từ năm 2009, đội chiến thắng mỗi năm sẽ được nhận một bản sao của chiếc cúp, trong khi UEFA giữ bản gốc.[8]
Có tổng cộng 22 câu lạc bộ đã giành được Champions League/Cúp C1 châu Âu. Real Madrid giữ kỷ lục giành nhiều cúp nhất với 13 lần, bao gồm cả mùa giải đầu tiên. Họ cũng giữ kỷ lục 5 lần vô địch liên tiếp từ năm 1956 đến năm 1960. Juventus về nhì nhiều lần nhất với việc để thua 7 trận chung kết. Stade de Reims, Valencia và Atletico Madrid là những đội chưa vô địch lần nào dù đã hai lần vào chung kết. Tây Ban Nha là quốc gia vô địch nhiều nhất với 18 lần đến từ hai câu lạc bộ.[9] Ý có 12 lần với 3 câu lạc bộ và Anh có 12 lần với 5 câu lạc bộ. Các đội bóng Anh đã bị cấm tham dự giải đấu trong 5 năm sau thảm họa Heysel năm 1985.[10] Nhà vô địch hiện nay là Bayern Munich, đội bóng đã đánh bại Paris Saint-Germain với tỷ số 1-0.
Danh sách các trận chung kết
Trận đấu kết thúc sau hiệp phụ | |
* | Trận đấu kết thúc sau loạt sút luân lưu |
& | Trận đấu kết thúc sau khi đá lại |
- Cột "Mùa giải" chỉ mùa giải mà giải đấu được tổ chức, và liên kết đến bài viết về mùa giải đó.
- Liên kết ở cột "Tỷ số" định hướng đến bài viết về trận chung kết mùa giải đó.
Thống kê thành tích
Theo câu lạc bộ
Theo quốc gia
Quốc gia | Vô địch | Á quân | Tổng cộng |
---|---|---|---|
Tây Ban Nha | 18 | 11 | 29 |
Anh | 13 | 9 | 22 |
Ý | 12 | 16 | 28 |
Đức | 8 | 10 | 18 |
Hà Lan | 6 | 2 | 8 |
Bồ Đào Nha | 4 | 5 | 9 |
Pháp | 1 | 5 | 6 |
Scotland | 1 | 1 | 2 |
România | 1 | 1 | 2 |
Nam Tư | 1 | 1 | 2 |
Hy Lạp | 0 | 1 | 1 |
Bỉ | 0 | 1 | 1 |
Thụy Điển | 0 | 1 | 1 |
Từ khi giải đấu ra đời, đã có 7 trận chung kết mà hai đội bóng cùng đến từ cùng một quốc gia: Tây Ban Nha năm 2000, 2014 và 2016, Ý năm 2003, Anh năm 2008, 2019 và Đức năm 2013.[37]
Xem thêm
- Danh sách nhà vô địch cúp châu Âu cấp câu lạc bộ
- Danh sách trận chung kết UEFA Cup và Europa League
- Danh sách trận Siêu cúp châu Âu
- Danh sách trận chung kết UEFA Cup Winners' Cup
- Danh sách nhà vô địch UEFA Intertoto Cup
Tham khảo
Tham khảo chung
- “European Champions' Cup”. Rec. Sport. Soccer Statistics Foundation (RSSSF). ngày 31 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2012.
- “European Champion Clubs' Cup – History” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. tr. 64. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2013.
Chú thích
- ^ a b “Football's top club competition”. UEFA.com. Union of European Football Associations. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2014.
- ^ “Competition format”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 18 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2010.
- ^ “1997/98: Seventh heaven for Madrid”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 30 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2010.
- ^ “Liverpool get in Champions League”. BBC Sport. British Broadcasting Corporation. ngày 10 tháng 6 năm 2005. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2010.
- ^ “UEFA Champions League Museum” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. tr. 10. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2015.
- ^ Vieli, André biên tập (tháng 10 năm 2005). “A brand-new trophy” (PDF). UEFA Direct. Union of European Football Associations (42): 8. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2010.
- ^ “Regulations of the UEFA Champions League 2007/08” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2010.
- ^ “Regulations of the UEFA Champions' League 2009/10” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2012.
- ^ Haslam, Andrew (ngày 27 tháng 5 năm 2009). “Spain savour European pre-eminence”. UEFA.com. Union of European Football Associations. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2010.
- ^ “1985: English teams banned after Heysel”. BBC News. British Broadcasting Corporation. ngày 31 tháng 5 năm 1985. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2006.
- ^ “UEFA Champions League – Statistics Handbook 2012/13” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. tr. 141. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2013.
- ^ “1973/74: Muller ends Bayern wait”. UEFA.com. UEFA. ngày 15 tháng 5 năm 1974. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2012.
- ^ Trận chung kết đầu tiên, diễn ra hai ngày trước đó, kết thúc với tỷ số 1-1 sau hai hiệp phụ.[12]
- ^ “1983/84: Kennedy spot on for Liverpool”. UEFA.com. UEFA. ngày 30 tháng 5 năm 1984. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2012.
- ^ Tỷ số là 1-1 sau 120 phút. Liverpool thắng 4-2 trong loạt sút luân lưu.[14]
- ^ “1985/86: Steaua stun Barcelona”. UEFA.com. UEFA. ngày 7 tháng 5 năm 1986. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2012.
- ^ Tỷ số là 0-0 sau 120 phút. Steaua București thắng 2-0 trong loạt sút luân lưu.[16]
- ^ “1987/88: PSV prosper from Oranje boom”. UEFA.com. UEFA. ngày 25 tháng 5 năm 1988. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2012.
- ^ Tỷ số là 0-0 sau 120 phút. PSV Eindhoven thắng 6-5 trong loạt sút luân lưu.[18]
- ^ “1990/91: Crvena Zvezda spot on”. UEFA.com. UEFA. ngày 29 tháng 5 năm 1991. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2012.
- ^ Tỷ số là 0-0 sau 120 phút. Sao Đỏ Belgrade thắng 5-3 trong loạt sút luân lưu.[20]
- ^ “1995/96: Juve hold their nerve”. UEFA.com. UEFA. ngày 22 tháng 5 năm 1996. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2012.
- ^ Tỷ số là 1-1 sau 120 phút. Juventus thắng 4-2 trong loạt sút luân lưu.[22]
- ^ “2000/01: Kahn saves day for Bayern”. UEFA.com. UEFA. ngày 23 tháng 5 năm 2001. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2012.
- ^ Tỷ số là 1-1 sau 120 phút. Bayern Munich thắng 5-4 trong loạt sút luân lưu.[24]
- ^ “2002/03: Shevchenko spot on for Milan”. UEFA.com. UEFA. ngày 28 tháng 5 năm 2003. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2012.
- ^ Tỷ số là 0-0 sau 120 phút. Milan thắng 3-2 trong loạt sút luân lưu.[26]
- ^ “2002/03: Shevchenko spot on for Milan”. UEFA.com. UEFA. ngày 28 tháng 5 năm 2003. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2012.
- ^ Tỷ số là 0-0 sau 120 phút. Milan thắng 3-2 trong loạt sút luân lưu.[28]
- ^ “2007/08: Fate favours triumphant United”. UEFA.com. UEFA. ngày 21 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2012.
- ^ Tỷ số là 1-1 sau 120 phút. Manchester United thắng 6-5 trong loạt sút luân lưu.[30]
- ^ “Shoot-out win ends Chelsea's long wait for glory”. UEFA.com. UEFA. ngày 19 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2012.
- ^ Tỷ số là 1-1 sau 120 phút. Chelsea thắng 4-3 trong loạt sút luân lưu.[32]
- ^ “Spot-on Real Madrid defeat Atlético in final again”. UEFA.com. UEFA. 28 tháng 5 năm 2016. Truy cập 29 tháng 5 năm 2016.
- ^ Tỷ số là 1-1 sau 120 phút. Real Madrid thắng 5-3 trong loạt sút luân lưu.[34]
- ^ Trận chung kết năm 2020 được diễn ra không có khán giả do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 tại châu Âu.
- ^ “Bayern humiliate Barca to set up Champions League final with Dortmund”. IBN Live. ngày 2 tháng 5 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2013.