Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ban Chỉ đạo Cải cách Tư pháp Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam”
Không có tóm lược sửa đổi |
n sửa chính tả 2, replaced: Trưởng Ban → Trưởng ban (3) using AWB |
||
Dòng 32: | Dòng 32: | ||
Ban Chỉ đạo được thành lập theo Quyết định số 39-QĐ/TW do Bộ Chính trị ban hành ngày 19 tháng 9 năm 2011. |
Ban Chỉ đạo được thành lập theo Quyết định số 39-QĐ/TW do Bộ Chính trị ban hành ngày 19 tháng 9 năm 2011. |
||
[[Chủ tịch nước Việt Nam|Chủ tịch nước]] giữ chức vụ Trưởng |
[[Chủ tịch nước Việt Nam|Chủ tịch nước]] giữ chức vụ Trưởng ban Chỉ đạo cải cách Tư pháp Trung ương. |
||
==Nhiệm vụ== |
==Nhiệm vụ== |
||
Dòng 61: | Dòng 61: | ||
[[Quân uỷ Trung ương]], [[Đảng ủy Công an Trung ương (Việt Nam)|Đảng ủy Công an Trung ương]], Đảng đoàn Quốc hội, Ban Cán sự đảng Chính phủ, Ban Cán sự đảng [[Tòa án Nhân dân Tối cao (Việt Nam)|Toà án nhân dân tối cao]], Ban Cán sự đảng [[Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao (Việt Nam)|Viện Kiểm sát nhân dân tối cao]], Ban Cán sự đảng [[Bộ Tư pháp (Việt Nam)|Bộ Tư pháp]], Đảng đoàn Hội Luật gia Việt Nam, Đảng đoàn Liên đoàn Luật sư Việt Nam, các tỉnh ủy, thành ủy định kỳ báo cáo Ban Chỉ đạo về tình hình thực hiện các nhiệm vụ về cải cách tư pháp; gửi đề án, báo cáo cho Ban Chỉ đạo theo quy định của Ban Chỉ đạo. |
[[Quân uỷ Trung ương]], [[Đảng ủy Công an Trung ương (Việt Nam)|Đảng ủy Công an Trung ương]], Đảng đoàn Quốc hội, Ban Cán sự đảng Chính phủ, Ban Cán sự đảng [[Tòa án Nhân dân Tối cao (Việt Nam)|Toà án nhân dân tối cao]], Ban Cán sự đảng [[Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao (Việt Nam)|Viện Kiểm sát nhân dân tối cao]], Ban Cán sự đảng [[Bộ Tư pháp (Việt Nam)|Bộ Tư pháp]], Đảng đoàn Hội Luật gia Việt Nam, Đảng đoàn Liên đoàn Luật sư Việt Nam, các tỉnh ủy, thành ủy định kỳ báo cáo Ban Chỉ đạo về tình hình thực hiện các nhiệm vụ về cải cách tư pháp; gửi đề án, báo cáo cho Ban Chỉ đạo theo quy định của Ban Chỉ đạo. |
||
==Cơ quan tham mưu, giúp việc== |
==Cơ quan tham mưu, giúp việc== |
||
Ban Chỉ đạo có cơ quan tham mưu, giúp việc chuyên trách, chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của Thường trực Ban Chỉ đạo, trực tiếp là đồng chí Phó Trưởng |
Ban Chỉ đạo có cơ quan tham mưu, giúp việc chuyên trách, chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của Thường trực Ban Chỉ đạo, trực tiếp là đồng chí Phó Trưởng ban thường trực Ban Chỉ đạo. |
||
Cơ quan tham mưu, giúp việc Ban Chỉ đạo có con dấu riêng để giao dịch hành chính, thực hiện trách nhiệm chủ tài khoản theo sự uỷ quyền của Thường trực Ban Chỉ đạo. |
Cơ quan tham mưu, giúp việc Ban Chỉ đạo có con dấu riêng để giao dịch hành chính, thực hiện trách nhiệm chủ tài khoản theo sự uỷ quyền của Thường trực Ban Chỉ đạo. |
||
Tổ chức bộ máy, biên chế của cơ quan tham mưu, giúp việc chuyên trách do Trưởng |
Tổ chức bộ máy, biên chế của cơ quan tham mưu, giúp việc chuyên trách do Trưởng ban Chỉ đạo quyết định sau khi trao đổi, thống nhất với [[Ban Tổ chức Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam|Ban Tổ chức Trung ương]]. |
||
Tổ chức đảng của cơ quan tham mưu, giúp việc Ban Chỉ đạo trực thuộc Đảng bộ Văn phòng Trung ương Đảng. |
Tổ chức đảng của cơ quan tham mưu, giúp việc Ban Chỉ đạo trực thuộc Đảng bộ Văn phòng Trung ương Đảng. |
Phiên bản lúc 05:08, ngày 5 tháng 4 năm 2016
Bài này không có nguồn tham khảo nào. |
Khóa thứ I (2011 - 2016) Ủy viên | |
Trưởng Ban | Trương Tấn Sang Ủy viên Bộ Chính trị Chủ tịch nước |
---|---|
Phó Trưởng ban thường trực | Lê Thị Thu Ba |
Phó Trưởng ban | Nguyễn Xuân Phúc Nguyễn Văn Quyền |
Cơ cấu tổ chức | |
Cơ quan chủ quản | Ban Chấp hành Trung ương Bộ Chính trị Ban Bí thư |
Chức năng | Cơ quan tham mưu cải cách pháp luật do Đảng Cộng sản trực tiếp quản lý |
Cấp hành chính | Cấp Trung ương |
Văn bản Ủy quyền | Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam |
Quy định-Luật tổ chức | Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị Ban Bí thư khoá XI |
Cơ quan Kiểm tra Kỷ luật | Ủy ban Kiểm tra Trung ương |
Phương thức liên hệ | |
Trụ sở | |
Địa chỉ | Văn phòng Trung ương Đảng 1A, Hùng Vương, Phường Điện Biên, Quận Ba Đình, Hà Nội |
Ban Chỉ đạo cải cách Tư pháp Trung ương là cơ quan tham mưu, giúp Bộ Chính trị chỉ đạo việc triển khai thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng về công tác cải cách Tư pháp và Nghị quyết 49-NQ/TW của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách Tư pháp đến năm 2020.
Ban Chỉ đạo được thành lập theo Quyết định số 39-QĐ/TW do Bộ Chính trị ban hành ngày 19 tháng 9 năm 2011.
Chủ tịch nước giữ chức vụ Trưởng ban Chỉ đạo cải cách Tư pháp Trung ương.
Nhiệm vụ
- Thảo luận, quyết định chương trình trọng tâm công tác cải cách tư pháp, chương trình làm việc của Ban Chỉ đạo cả nhiệm kỳ và hằng năm; xác định kế hoạch triển khai thực hiện các nhiệm vụ cải cách tư pháp hằng quý.
- Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội XI của Đảng, Nghị quyết 49-NQ/TW của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 và các nghị quyết, chỉ thị, quyết định, kết luận của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư về công tác cải cách tư pháp.
- Nghiên cứu, đề xuất với Bộ Chính trị, Ban Bí thư xem xét, quyết định chủ trương, định hướng về cơ chế, chính sách, giải pháp thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ cải cách tư pháp.
- Nghiên cứu, kiến nghị với Bộ Chính trị, Ban Bí thư về những vấn đề còn có ý kiến khác nhau và những vấn đề mới phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ cải cách tư pháp.
- Tổ chức sơ kết, tổng kết và định kỳ báo cáo Bộ Chính trị việc thực hiện các nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo.
Quyền hạn
- Được yêu cầu các tỉnh uỷ, thành uỷ, đảng đoàn, ban cán sự đảng và đảng uỷ trực thuộc Trung ương:
- Báo cáo kết quả việc triển khai thực hiện Nghị quyết 49-NQ/TW của Bộ Chính trị và các nghị quyết, chỉ thị, quyết định, kết luận về lĩnh vực cải cách tư pháp của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
- Cung cấp thông tin và tham gia ý kiến đối với các văn bản về lĩnh vực tư pháp.
- Tham dự các hội nghị sơ kết, tổng kết, hội nghị chuyên đề về lĩnh vực tư pháp của các cơ quan, tổ chức có liên quan ở Trung ương và địa phương.
Nguyên tắc làm việc, chế độ làm việc,quan hệ công tác
Nguyên tắc làm việc
- Ban Chỉ đạo chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Bộ Chính trị.
- Ban Chỉ đạo làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ; tập thể thảo luận, Trưởng ban kết luận và chỉ đạo thực hiện.
Chế độ làm việc
- Ban Chỉ đạo làm việc theo chương trình cả nhiệm kỳ và hằng năm, có điều chỉnh khi cần thiết; Ban Chỉ đạo họp thường kỳ 3 tháng một lần, họp bất thường khi cần thiết.
- Kết quả các phiên họp của Ban Chỉ đạo phải được thể hiện bằng văn bản và thông báo đến các cơ quan có liên quan để thực hiện.
Quan hệ công tác
- Ban Chỉ đạo phối hợp với Đảng đoàn Quốc hội, Ban Cán sự đảng Chính phủ, Đảng đoàn Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Quân ủy Trung ương, Đảng ủy Công an Trung ương, Ban Cán sự đảng Toà án Nhân dân tối cao, Ban Cán sự đảng Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao, Ban Cán sự đảng Bộ Tư pháp, Đảng đoàn Hội Luật gia Việt Nam, Đảng đoàn Liên đoàn Luật sư Việt Nam, các Tỉnh ủy, Thành ủy và tổ chức đảng trực thuộc Trung ương về lãnh đạo việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng về cải cách tư pháp.
- Ban Chỉ đạo hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, nắm tình hình triển khai thực hiện các nhiệm vụ cải cách tư pháp.
Trường hợp cần thiết, Ban Chỉ đạo làm việc trực tiếp với các cấp uỷ, tổ chức đảng có liên quan.
- Ban Chỉ đạo trao đổi thông tin cần thiết với các cơ quan, tổ chức; mời đại diện các cơ quan Trung ương và địa phương tham dự các hội nghị có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo.
Chế độ báo cáo
Quân uỷ Trung ương, Đảng ủy Công an Trung ương, Đảng đoàn Quốc hội, Ban Cán sự đảng Chính phủ, Ban Cán sự đảng Toà án nhân dân tối cao, Ban Cán sự đảng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Ban Cán sự đảng Bộ Tư pháp, Đảng đoàn Hội Luật gia Việt Nam, Đảng đoàn Liên đoàn Luật sư Việt Nam, các tỉnh ủy, thành ủy định kỳ báo cáo Ban Chỉ đạo về tình hình thực hiện các nhiệm vụ về cải cách tư pháp; gửi đề án, báo cáo cho Ban Chỉ đạo theo quy định của Ban Chỉ đạo.
Cơ quan tham mưu, giúp việc
Ban Chỉ đạo có cơ quan tham mưu, giúp việc chuyên trách, chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của Thường trực Ban Chỉ đạo, trực tiếp là đồng chí Phó Trưởng ban thường trực Ban Chỉ đạo.
Cơ quan tham mưu, giúp việc Ban Chỉ đạo có con dấu riêng để giao dịch hành chính, thực hiện trách nhiệm chủ tài khoản theo sự uỷ quyền của Thường trực Ban Chỉ đạo.
Tổ chức bộ máy, biên chế của cơ quan tham mưu, giúp việc chuyên trách do Trưởng ban Chỉ đạo quyết định sau khi trao đổi, thống nhất với Ban Tổ chức Trung ương.
Tổ chức đảng của cơ quan tham mưu, giúp việc Ban Chỉ đạo trực thuộc Đảng bộ Văn phòng Trung ương Đảng.
Thành viên Ban Chỉ đạo
2011-2016
- Trưởng ban Ban Chỉ đạo
- Trương Tấn Sang - Ủy viên Bộ Chính trị, Chủ tịch nước
- Phó Trưởng ban Thường trực
- Lê Thị Thu Ba - Ủy viên Trung ương Đảng, Phó Chánh Văn phòng Trung ương Đảng
- Phó Trưởng ban Ban Chỉ đạo
- Nguyễn Xuân Phúc - Ủy viên Bộ Chính trị, Phó Thủ tướng Chính phủ
- Nguyễn Văn Quyền - Phó Chánh Văn phòng Trung ương Đảng
- Ủy viên
- Uông Chu Lưu - Ủy viên Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch Quốc hội
- Trần Đại Quang - Ủy viên Bộ Chính trị, Bộ trưởng Bộ Công an
- Trương Hòa Bình - Bí thư Trung ương Đảng, Chánh án Tòa án Nhân dân Tối cao
- Nguyễn Hòa Bình - Ủy viên Trung ương Đảng, Viện Trưởng Viện Kiểm sát Nhân dân Tối cao
- Hà Hùng Cường - Ủy viên Trung ương Đảng, Bộ trưởng Bộ Tư pháp
- Nguyễn Thành Cung - Ủy viên Trung ương Đảng, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng
- Đào Việt Trung - Ủy viên Trung ương Đảng, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước
- Nguyễn Văn Hiện - Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm Ủy ban Tư pháp Quốc hội
- Phan Trung Lý - Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ nhiệm Ủy ban Pháp luật Quốc hội
- Phạm Quốc Anh - Chủ tịch Hội Luật gia Việt Nam
- Lê Thúc Anh - Chủ tịch Liên đoàn Luật sư Việt Nam
- Ủy viên chuyên trách
- PGS-TS Nguyễn Tất Viễn - Nguyên Vụ trưởng Vụ Phổ biến giáo dục pháp luật, Bộ Tư pháp 2003-2008,Giám đốc Nhà xuất bản Tư pháp
- Nguyễn Phong Hòa