Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Quan Hưng”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
→‎Trong Tam Quốc diễn nghĩa: "hồi" ko phải "chương"
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 13: Dòng 13:
|}
|}


'''Quan Hưng''' ([[chữ Hán]]: 關興), [[tên tự|tự]] là '''An Quốc''' (安國) là một vị tướng của [[Thục Hán]] trong thời kỳ [[Tam Quốc]] của [[lịch sử Trung Hoa]]. Quang Hưng là con thứ hai của [[Quan Vũ]] và là em trai của [[Quan Bình]]. Quan Hưng đã kế tục chức vụ của cha mình khi cả Quan Vũ và Quan Bình bị quân [[Đông Ngô]] bắt sống và xử chém vào năm 219. Kể từ khi còn trẻ, [[Gia Cát Lượng]] - thừa tướng của [[Thục Hán]] đã quý mến Quan Hưng. Khi Quan Hưng 19 tuổi đã được phong chức vụ quan trọng trong quân của Thục Hán.
'''Quan Hưng''' ([[chữ Hán]]: 關興), [[tên tự|tự]] là '''An Quốc''' (安國), là một vị tướng nước [[Thục Hán]] trong thời kỳ [[Tam Quốc]] của [[lịch sử Trung Hoa]].
== Trong sử sách ==
Quan Hưng là con thứ hai của [[Quan Vũ]] và là em trai của [[Quan Bình]]. Quan Hưng đã kế tục chức vụ của cha mình khi cả Quan Vũ và Quan Bình bị quân [[Đông Ngô]] bắt sống và xử chém vào năm 219. Kể từ khi còn trẻ, [[Gia Cát Lượng]] - thừa tướng của [[Thục Hán]] đã quý mến Quan Hưng. Khi Quan Hưng 19 tuổi đã được phong chức vụ quan trọng trong quân của Thục Hán.

Sau này Quan Hưng được Gia Cát Lượng cất nhắc làm thị trung và Trung giám quân. Ông mất sớm, không rõ bao nhiêu tuổi<ref name="ldp394">Lê Đông Phương, sách đã dẫn, tr 394</ref>.

== Gia quyến ==
Quan Hưng có 2 người con là Quan Thống và Quan Di. Quan Thống làm tới chức Hổ bôn trung lang tướng nước Thục Hán, cũng mất sớm và không có con trai.

Quan Di là người thừa kế còn lại sau khi Quan Thống mất, được tập tước Hán Thọ đình hầu của Quan Vũ. Khi [[Thục Hán]] mất, tướng Ngụy là [[Chung Hội]] vào Thành Đô (264), một thuộc tướng của Chung Hội là Bàng Hội vốn là con trai [[Bàng Đức]], do thù Quan Vũ giết cha nên đã bắt cả nhà họ Quan giết hết, trong đó có Quan Di<ref name="ldp394">Lê Đông Phương, sách đã dẫn, tr 394</ref>.


==Trong [[Tam Quốc diễn nghĩa]]==
==Trong [[Tam Quốc diễn nghĩa]]==
Dòng 23: Dòng 33:
Trong hồi 83, Quan Hưng đã giết được [[Phan Chương]] và lấy đầu tế cha mình. Phan Chương vốn là chỉ huy đội quân Đông Ngô đã bắt sống Quan Vũ, dẫn đến việc giết hại Quan Vũ.
Trong hồi 83, Quan Hưng đã giết được [[Phan Chương]] và lấy đầu tế cha mình. Phan Chương vốn là chỉ huy đội quân Đông Ngô đã bắt sống Quan Vũ, dẫn đến việc giết hại Quan Vũ.


Trong chương 91, Quan Hưng được cử là ''Trướng Tiền Tả Hộ Vệ Sứ'' (帳前左護衛使) và phong tước hiệu ''Long Tương Tướng Quân'' (龍驤將軍). Quan Hưng đã theo thừa tướng Gia Cát Lượng trong các đợt [[Bắc Phạt]] đánh lại [[Tào Ngụy]]. Quan Hưng chết tại hồi 102 trong Tam Quốc diễn nghĩa.
Trong hồi 91, Quan Hưng được cử là ''Trướng Tiền Tả Hộ Vệ Sứ'' (帳前左護衛使) và phong tước hiệu ''Long Tương Tướng Quân'' (龍驤將軍). Quan Hưng đã theo thừa tướng Gia Cát Lượng trong các đợt [[Bắc Phạt]] đánh lại [[Tào Ngụy]]. Quan Hưng chết tại hồi 102 trong Tam Quốc diễn nghĩa.


==Tham khảo==
==Xem thêm==
*[[Quan Vũ]]
*[[Quan Bình]]
*[[Gia Cát Lượng]]


==Tham khảo==
* Lê Đông Phương, (2007), Kể chuyện Tam Quốc, NXB Đà Nẵng
*{{cite book|author=Chen Shou|title=San Guo Zhi|publisher=Yue Lu Shu She|year=2002|id=ISBN 7-80665-198-5}}
*{{cite book|author=Chen Shou|title=San Guo Zhi|publisher=Yue Lu Shu She|year=2002|id=ISBN 7-80665-198-5}}
*{{cite book|author=Luo Guanzhong|title=San Guo Yan Yi|publisher=Yue Lu Shu She|year=1986|id=ISBN 7-80520-013-0}}
*{{cite book|author=Luo Guanzhong|title=San Guo Yan Yi|publisher=Yue Lu Shu She|year=1986|id=ISBN 7-80520-013-0}}
*{{cite book|author=Lo Kuan-chung; tr. C.H. Brewitt-Taylor|title=Romance of the Three Kingdoms|publisher=Tuttle Publishing|year=2002|id=ISBN 0-8048-3467-9}}
*{{cite book|author=Lo Kuan-chung; tr. C.H. Brewitt-Taylor|title=Romance of the Three Kingdoms|publisher=Tuttle Publishing|year=2002|id=ISBN 0-8048-3467-9}}

==Chú thích==
{{reflist}}

{{Nhân vật Tam Quốc}}
{{Nhân vật Tam Quốc}}
{{sơ khai}}
[[Thể loại:Người Tam Quốc]]
[[Thể loại:Tướng Thục Hán]]
[[Thể loại:Tướng Thục Hán]]



Phiên bản lúc 17:52, ngày 11 tháng 4 năm 2011

Tên gọi
Tiếng Hoa giản thể: 关兴
Tiếng Hoa phồn thể: 關興
Bính âm: Guān Xìng
Wade-Giles: Kuan Hsing
Tự: An Quốc (安國)

Quan Hưng (chữ Hán: 關興), tựAn Quốc (安國), là một vị tướng nước Thục Hán trong thời kỳ Tam Quốc của lịch sử Trung Hoa.

Trong sử sách

Quan Hưng là con thứ hai của Quan Vũ và là em trai của Quan Bình. Quan Hưng đã kế tục chức vụ của cha mình khi cả Quan Vũ và Quan Bình bị quân Đông Ngô bắt sống và xử chém vào năm 219. Kể từ khi còn trẻ, Gia Cát Lượng - thừa tướng của Thục Hán đã quý mến Quan Hưng. Khi Quan Hưng 19 tuổi đã được phong chức vụ quan trọng trong quân của Thục Hán.

Sau này Quan Hưng được Gia Cát Lượng cất nhắc làm thị trung và Trung giám quân. Ông mất sớm, không rõ bao nhiêu tuổi[1].

Gia quyến

Quan Hưng có 2 người con là Quan Thống và Quan Di. Quan Thống làm tới chức Hổ bôn trung lang tướng nước Thục Hán, cũng mất sớm và không có con trai.

Quan Di là người thừa kế còn lại sau khi Quan Thống mất, được tập tước Hán Thọ đình hầu của Quan Vũ. Khi Thục Hán mất, tướng Ngụy là Chung Hội vào Thành Đô (264), một thuộc tướng của Chung Hội là Bàng Hội vốn là con trai Bàng Đức, do thù Quan Vũ giết cha nên đã bắt cả nhà họ Quan giết hết, trong đó có Quan Di[1].

Trong Tam Quốc diễn nghĩa

Theo tiểu thuyết Tam Quốc diễn nghĩa, một tiểu thuyết được La Quán Trung viết vào thế kỷ 14, Quan Hưng được mô tả là một vị tướng giỏi.

Trong hồi 81, Quan Hưng thi thố với Trương Bào, con trai của Trương Phi để tranh nhau vị trí tiên phong trong đội quân tấn công Đông Ngô để trả thù cho cha của họ là Quan Vũ và Trương Phi. Lưu Bị đã bắt họ thề kết nghĩa anh em như Quan Vũ và Trương Phi (Trương Bào lớn hơn Quan Hưng 1 tuổi).

Trong hồi 83, Quan Hưng đã giết được Phan Chương và lấy đầu tế cha mình. Phan Chương vốn là chỉ huy đội quân Đông Ngô đã bắt sống Quan Vũ, dẫn đến việc giết hại Quan Vũ.

Trong hồi 91, Quan Hưng được cử là Trướng Tiền Tả Hộ Vệ Sứ (帳前左護衛使) và phong tước hiệu Long Tương Tướng Quân (龍驤將軍). Quan Hưng đã theo thừa tướng Gia Cát Lượng trong các đợt Bắc Phạt đánh lại Tào Ngụy. Quan Hưng chết tại hồi 102 trong Tam Quốc diễn nghĩa.

Xem thêm

Tham khảo

  • Lê Đông Phương, (2007), Kể chuyện Tam Quốc, NXB Đà Nẵng
  • Chen Shou (2002). San Guo Zhi. Yue Lu Shu She. ISBN 7-80665-198-5.
  • Luo Guanzhong (1986). San Guo Yan Yi. Yue Lu Shu She. ISBN 7-80520-013-0.
  • Lo Kuan-chung; tr. C.H. Brewitt-Taylor (2002). Romance of the Three Kingdoms. Tuttle Publishing. ISBN 0-8048-3467-9.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)

Chú thích

  1. ^ a b Lê Đông Phương, sách đã dẫn, tr 394