NGC 171
Giao diện
NGC 171 | |
---|---|
NGC 171 as seen on SDSS | |
Dữ liệu quan sát (Kỷ nguyên J2000) | |
Chòm sao | Kình Ngư |
Xích kinh | 00h 37m 21.5s[1] |
Xích vĩ | −19° 56′ 03″[1] |
Dịch chuyển đỏ | 0.013043[1] |
Cấp sao biểu kiến (V) | 12.90[1] |
Đặc tính | |
Kiểu | SBb[1][2] |
Kích thước biểu kiến (V) | 2.1' × 1.9'[1] |
Tên gọi khác | |
ESO 540- G 006, MCG -03-02-024, 2MASX J00372152-1956032, 2MASXi J0037129-195609, IRAS 00348-2012, IRAS F00348-2012, ESO-LV 5400060, 6dF J0037125-195603, PGC 2232.[1] |
NGC 171 là một thiên hà xoắn ốc có rào chắn với cấp sao biểu kiến là 12, nằm cách xa khoảng 3 triệu năm ánh sáng trong chòm sao Kình Ngư. Thiên hà có hai nhánh vết thương trung bình chính, với một vài cánh tay nhỏ và một hạt nhân và phình khá sáng. Nó được phát hiện vào ngày 20 tháng 10 năm 1784 bởi William Herschel.[3] Nó còn được gọi là NGC 175.[cần dẫn nguồn]
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c d e f g “NASA/IPAC Extragalactic Database”. Results for NGC 0171. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2016.
- ^ “NGC 171”. SIMBAD. Trung tâm dữ liệu thiên văn Strasbourg. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2016.
- ^ “New General Catalog Objects: NGC 150 - 199”. cseligman.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2018.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- NGC 171 trên WikiSky: DSS2, SDSS, IRAS, Hydrogen α, X-Ray, Astrophoto, Sky Map, Bài viết và hình ảnh
- SEDS