Bước tới nội dung

Sân bay quốc tế Hồng Kông

(Đổi hướng từ Sân bay Quốc tế Hồng Kông)
Sân bay quốc tế Hồng Kông
Chek Lap Kok Airport
香港國際機場
hoặc
赤鱲角機場
hoeng1 gong2 gwok3 zai3 gei1 coeng4
hoặc
cek3 laap6 gok3 gei1 coeng4
Sân bay quốc tế Hong Kong nhìn từ trên cao
Mã IATA
HKG
Mã ICAO
VHHH
Thông tin chung
Kiểu sân bayDân dụng
Cơ quan quản lýAirport Authority Hong Kong
Thành phốHong Kong
Vị tríXích Liệp Giác
Phục vụ bay cho
Độ cao28 ft / 9 m
Tọa độ22°18′32″B 113°54′52″Đ / 22,30889°B 113,91444°Đ / 22.30889; 113.91444
Trang mạngwww.hongkongairport.com
Bản đồ
HKG trên bản đồ Hồng Kông
HKG
HKG
Vị trí ở Hồng Kông
Đường băng
Hướng Chiều dài Bề mặt
m ft
07R/25L 3.800 12.467 Asphalt
07L/25R 3.800 12.467 Asphalt
Thống kê (2015)
Số lượt khách68,48 triệu
Khối lượng hàng hóa4,38 triệu tấn
Sân bay quốc tế Hồng Kông
Tên tiếng Trung
Phồn thể
Giản thể
Chek Lap Kok Airport
Phồn thể
Giản thể
Tên tiếng Việt
Tiếng ViệtHương Cảng Hàng Không Quốc tế

Sân bay Quốc tế Hồng Kông (tiếng Anh: Hong Kong International Airport; IATA: HKG, ICAO: VHHH; tiếng Hoa: 香港國際機場, pinyin: Xiānggǎng Guójì Jīchǎng), hay còn gọi là Sân bay Xích Liệp Giác là sân bay dân dụng chính thức và duy nhất của Đặc khu hành chính Hồng Kông, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa tính đến hiện tại. Đây là một trong những sân bay lớn nhất châu Á và cả thế giới còn là cửa ngõ của Đông ÁĐông Nam Á.

Trên đảo Xích Liệp Giác (Chek Lap Kok), sân bay Hồng Kông được xây dựng bằng cách san bằng một quả núi rồi dùng số đất đá đó lắp thêm, lấn ra biển để mở rộng diện tích đất bằng phẳng. Số lượng người thông qua Sân bay Hồng Kông đạt 40 triệu hành khách và 3 triệu tấn hàng hóa vào năm 2005 cùng hơn 210.112 lượt cất cánhhạ cánh. Trong nhiều năm, hành khách khắp nơi trên thế giới đã chọn Sân bay Hồng Kông là "Sân bay tốt nhất thế giới" theo thống kê của Skytrax. Năm 2006, địa vị số một của Cảng Hàng không quốc tế Hồng Kông đã bị sân bay Changi của Singapore "soán ngôi".

Chi phí xây dựng sân bay này khoảng 20 tỷ USD trên diện tích hơn 12 km². Công trình xây dựng mất 6 năm mới khánh thành năm 1998. Công suất hiện tại của sân bay Hồng Kông là 45 triệu khách và 3 triệu tấn hàng hóa/năm. Năng suất dự tính theo kế hoạch là: 87 triệu khách trong và ngoài nước và 9 triệu tấn hàng hóa quốc tế/năm.

HKIA cũng đang điều hành ga hành khách lớn (lớn nhất thế giới khi mở cửa năm 1998) và hoạt động 24 giờ/ngày. Sân bay này được điều hành bởi Cơ quan vận hành Sân bay quốc tế Hồng Kông và là trung tâm chính của Cathay Pacific, Cathay Dragon, Hong Kong Express Airways, Hong Kong Airlines, và Air Hong Kong (DHL) (vận chuyển hàng hoá). Sân bay này là là một trong những trung tâm của liên minh hàng không Oneworld, cũng là một trong những trung tâm hàng hóa ở Châu Á - Thái Bình Dương cho UPS Airlines. Sân bay này là một điểm đến hữu ích cho nhiều hãng hàng không, bao gồm cả China Airlines, China Eastern Airlines. Riêng Singapore Airlines, Ethiopian Airlines, Virgin AtlanticAir India sử dụng sân bay này làm điểm đến cho các chuyến bay đường dài.

Hiện có hơn 90 hãng hàng trong và ngoài Hong Kong hoạt động với hơn 150 thành phố trên khắp thế giới. Năm 2013, sân bay xếp thứ 11 trong danh sách các sân bay bận rộn nhất thế giới, với 59,9 triệu lượt khách thông qua, xếp thứ nhất thế giới về lượng hàng hóa với hơn 4 triệu tấn hàng, vượt cả sân bay quốc tế Memphis. HKIA cũng là sự đóng góp quan trọng cho nền kinh tế Hong Kong, với hơn 60.000 người làm việc tại sân bay này.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Sân bay được xây trên một hòn đảo nhân tạo lớn, qua việc san lấp nối liền hai đảo là Chek Lap KokLam Chau. Hai đảo ban đầu chiếm khoảng 25% diện tích sân bay hiện tại (12.55 km²). Sân bay nối liền với mặt phía bắc của đảo Lantau (giữa đảo) gần làng Tung Chung, và đã được mở rộng thành khu phố mới. Lượng đất san lấp cho sân bay làm tăng thêm diện tích sân bay khoảng 1%. Sân bay này thay thế sân bay cũ là Sân bay Kai Tak, tọa lạc ở khu vực thành phố Kowloon với một đường băng thuộc vịnh Kowloon gần với khu vực nội ô.[2] Công việc xây dựng sân bay mới chỉ là một phần trong một kế hoạch tổng thể xây dựng các hải cảng và cảng hàng không mà sân bay quốc tế Hồng Kông là dự án chính (Airport Core Programme), bên cạnh đó còn có các công trình xây dựng đường và đường tàu điện nối với sân bay gồm các cầu, các đường hầm và các dự án san lấp trên đảo Hong Kongđảo Kowloon. Đây là dự án tốn kém nhất được sách kỷ lục thể giới ghi nhận. Công trình sân bay này được bầu chọn là một trong 10 thành tựu xây dựng của thế kỷ 20 tại hội nghị ConExpo năm 1999.[3]

Bên trong sân bay quốc tế Hồng Kông

Sau 6 năm xây dựng, tốn 20 tỷ USD, sân bay này mở cửa vào ngày 6 tháng 7 năm 1998, sau sân bay quốc tế Kuala Lumpur một tuần. Chuyến bay CX889 của hãng hàng không Cathay Pacific là chuyến bay thương mại đầu tiên đáp xuống sân bay lúc 6:25 sáng. Công trình được thiết kế bởi Foster và Partners. Sau 3 - 5 tháng bắt đầu đưa vào hoạt động, sân bay đã gặp một số vấn đề về kỹ thuật, cơ học và dẫn đến làm hỏng hầu hết sân bay. Lỗi hệ thống máy tính (computer glitches) là nguyên nhân chính gây nên những vấn đề này.[4] Ngay sau đó, nhà chức trách liền mở cửa nhà ga hàng hóa của sân bay Kai Tak để tiếp nhận các chuyến bay chở hàng hóa vì hư hỏng xảy ra tại ga hàng hóa của sân bay mới tên ST1, và 6 tháng sau đó sân bay mới trở lại hoạt động bình thường. Nhà ga hành khách thứ 2 (T2), mở cửa chính thức vào tháng 6 năm 2007, được nối với đường cao tốc sân bay qua một sảnh mới. Nhà ga này cũng bao gồm khu phố mua sắm SkyPlaza, gồm các cửa hiệu và nhà hàng lớn cùng với khu giải trí. T2 bao gồm bến tàu nối với Trung Quốc lục địa và 56 quầy làm thủ tục tại sân bay. [5]

Sân bay này có tổng cộng 70 cửa lên máy bay, với 63 cửa ra máy bay. Trong đó có 5 cửa có thể sử dụng Airbus A380. Singapore Airlines A380 hiện đang hoạt động từ Singapore đến Hồng Kông và sử dụng những cửa trên.

Terminal 1 nơi đi
Terminal 1 vào ban đêm
Terminal 1, lầu 6
Lầu 5, nơi đến
Map
Bản đồ

Sân bay gồm 70 cửa, 63 hãng hàng không hoạt động và nhà ga có thể cùng lúc có năm máy bay Airbus A380.

Terminal 1 (Nhà ga số 1)

[sửa | sửa mã nguồn]

Đây là nhà ga lớn thứ ba thế giới (570,000 m²), sau Terminal 3 Sân bay quốc tế Dubai (1,500,000 m²) và Terminal 3 Sân bay quốc tế Thủ đô Bắc Kinh (986,000 m²[6]).

Lúc đầu, Terminal 1 là nhà ga hành khách sân bay lớn nhất xây dựng, với tổng diện tích sàn tổng 550.000 m². Nhưng sau một thời gian ngắn, sân bay bị Sân bay quốc tế Suvarnabhumi vượt qua (563,000 m²), khi mở cửa vào ngày 15 tháng chín 2006. Sau đó, phía Đông sân bay đã được mở rộng thêm 39.000 mở rộng để thêm SkyMart, một trung tâm mua sắm. Danh hiệu nhà ga lớn nhất thế giới của Terminal 1 cũng bị nhà ga 3 sân bay Bắc Kinh vượt qua khi hoàn thành vào ngày 29 Tháng 2 năm 2008.

Terminal 2

[sửa | sửa mã nguồn]

Terminal 2, cùng với Skyplaza, mở cửa vào ngày 28 Tháng 2 2007.

Hãng hàng không và điểm đến

[sửa | sửa mã nguồn]

Hành khách

[sửa | sửa mã nguồn]
Hãng hàng khôngCác điểm đếnNhà ga
AeroflotMoscow-Sheremetyevo1
Aeroflot
vận hành bởi Aurora
Vladivostok[7]2
AirAsiaKota Kinabalu, Kuala Lumpur 2
Air AstanaAlmaty 2
Air BusanBusan 2
Air CanadaToronto-Pearson, Vancouver1
Air ChinaBắc Kinh-Thủ đô, Thành Đô, Trùng Khánh, Đại Liên, Ordos, Thiên Tân
Theo mùa: Lhasa
1
Air FranceParis-Charles de Gaulle1
Air IndiaDelhi, Mumbai, Osaka-Kansai, Seoul-Incheon1
Air MauritiusMauritius1
Air New ZealandAuckland1
Air NiuginiPort Moresby1
Air SeychellesAbu Dhabi,[8] Mahe[8]1
All Nippon AirwaysNagoya-Centrair, Osaka-Kansai, Sân bay quốc tế Tokyo-Haneda 1
All Nippon Airways
vận hành bởi Air Japan
Tokyo-Narita 1
American AirlinesDallas/Fort Worth 1
Asiana AirlinesSeoul-Incheon1
Bangkok AirwaysKoh Samui2
Biman Bangladesh AirlinesDhaka[9]1
British AirwaysLondon-Heathrow1
Cathay PacificAdelaide, Amsterdam, Auckland, Bahrain, Bangkok-Suvarnabhumi, Bắc Kinh-Thủ đô, Boston (bắt đầu từ ngày 2/5/2015),[10] Brisbane, Cairns, Cebu, Chennai, Chicago-O'Hare, Colombo, Delhi, Denpasar/Bali, Doha,[11] Dubai-International, Düsseldorf (bắt đầu từ ngày 1 tháng 9 năm 2015),[12] Frankfurt, Fukuoka, Tp Hồ Chí Minh, Hyderabad, Jakarta-Soekarno-Hatta, Johannesburg, Kuala Lumpur, London-Heathrow, Los Angeles, Malé, Manchester, Manila, Melbourne, Milan-Malpensa, Moskva-Domodedovo, Mumbai, Nagoya-Centrair, New York-JFK, Newark, Osaka-Kansai, Paris-Charles de Gaulle, Perth, Riyadh, Rome-Fiumicino, San Francisco, Sapporo-Chitose, Seoul-Incheon, Thượng Hải-Phố Đông, Singapore, Surabaya, Sydney, Đài Bắc-Đào Viên, Tokyo-Haneda, Tokyo-Narita, Toronto-Pearson, Vancouver, Zürich (bay lại từ 29/3/2015)[13]1
Cebu PacificCebu, Clark, Iloilo, Manila1
China Airlines Jakarta-Soekarno-Hatta, Cao Hùng, Đài Nam, Đài Bắc-Đào Viên1
China Eastern AirlinesBắc Hải,[14] Thường Châu,[15] Phúc Châu, Hàng Châu, Hợp Phì, Hoài An Tế Nam, Côn Minh, Lệ Giang, Nam Xương, Nam Kinh, Ninh Ba, Thượng Hải-Hồng Kiều, Thượng Hải-Phố Đông, Thái Nguyên, Vô Tích, Tây An, Yên Đài, Ngân Xuyên1
China Southern AirlinesBắc Kinh-Thủ đô, Yết Dương, Mai Huyện, Thẩm Dương, Vũ Hán, Trịnh Châu1
City Airways Bangkok-Don Mueang, Phuket 2
Delta Air LinesSeattle/Tacoma 1
Cathay DragonBangalore, Bắc Kinh-Thủ đô, Busan, Trường Sa, Thành Đô, Chiang Mai, Trùng Khánh, Clark, Đà Nẵng, Denpasar/Bali,[16] Dhaka, Fukuoka, Phúc Châu, Quảng Châu, Guilin, Hải Khẩu, Hàng Châu, Hà Nội, Jeju, Cao Hùng, Kathmandu, Kolkata, Kota Kinabalu, Côn Minh, Manila, Naha, Nam Kinh, Ninh Ba, Penang, Phnom Penh, Phuket, Thanh Đảo, Tam Á, Thượng Hải-Hồng Kiều, Thượng Hải-Phố Đông, Siem Reap, Đài Trung, Đài Bắc-Đào Viên, Tokyo-Haneda (bắt đầu từ ngày 29 tháng 4 năm 2015),[17] Ôn Châu, Vũ Hán, Tây An, Hạ Môn, Yangon, Trịnh Châu 1
Eastar JetSeoul-Incheon2
El AlTel Aviv-Ben Gurion1
EmiratesBangkok-Suvarnabhumi, Dubai-International1
Etihad Airways Abu Dhabi (bắt đầu từ ngày 15 tháng 6 năm 2015)[18] 1
Ethiopian AirlinesAddis Ababa, Seoul-Incheon[19] 1
EVA AirĐài Bắc-Đào Viên1
Fiji AirwaysNadi2
FinnairHelsinki1
Garuda IndonesiaDenpasar/Bali, Jakarta-Soekarno-Hatta1
Hong Kong Airlines[20] Bangkok-Suvarnabhumi, Bắc Kinh-Thủ đô, Thành Đô, Trùng Khánh, Denpasar/Bali, Phúc Châu, Quế Lâm, Quý Dương, Hải Khẩu, Hàng Châu, Hà Nội, Cáp Nhĩ Tân, Tp Hồ Chí Minh, Hohhot, Kagoshima, Malé,[21] Naha, Nam Kinh, Nam Ninh, Tam Á, Sapporo-Chitose,[22] Thượng Hải-Hồng Kiều, Thượng Hải-Phố Đông, Đài Bắc-Đào Viên, Thái Nguyên, Thiên Tân, Hạ Môn, Từ Châu, Đà Nẵng1
Hong Kong Express AirwaysBusan,[23] Chiang Mai, Đà Nẵng[24], Fukuoka, Jeju (bắt đầu từ ngày 27 tháng 6 năm 2015),[25] Côn Minh, Nagoya-Centrair, Ninh Ba,[26] Osaka-Kansai, Penang, Phuket, Seoul-Incheon, Siem Reap (bắt đầu từ ngày 1 tháng 10 năm 2015),[27] Đài Trung, Tokyo-Haneda, Tokyo-Narita, Trịnh Châu[28]2
Hunnu AirUlaanbaatar2
Japan Airlinessân bay quốc tế Tokyo-Haneda, Tokyo-Narita1
Jeju Air Seoul-Incheon2
Jetstar Asia AirwaysSingapore2
Jetstar JapanOsaka-Kansai[29]2
Jet AirwaysDelhi, Mumbai2
Jin Air Seoul-Incheon2
Juneyao AirlinesThượng Hải-Phố Đông 2
Kenya Airways Bangkok-Suvarnabhumi, Nairobi-Jomo Kenyatta1
KLMAmsterdam1
Korean AirBusan, Seoul-Incheon 1
LufthansaFrankfurt, Munich1
Malaysia AirlinesKota Kinabalu, Kuala Lumpur, Kuching1
Mandarin AirlinesĐài Trung1
Mega MaldivesMalé, Koror 1
MIAT Mongolian AirlinesUlaanbaatar1
Nepal AirlinesKathmandu 1
Orient Thai AirlinesBangkok-Suvarnabhumi1
PeachNaha,[30] Osaka-Kansai 2
Philippine AirlinesManila2
QantasBrisbane, Melbourne, Sydney1
Qatar AirwaysDoha1
Royal Brunei AirlinesBandar Seri Begawan 1
Royal JordanianAmman-Queen Alia, Bangkok-Suvarnabhumi2
S7 Airlines Vladivostok
Theo mùa: Irkutsk, Khabarovsk, Novosibirsk [31]
2
Scandinavian Airlines Stockholm-Arlanda (bắt đầu từ ngày 11 Tháng 9 năm 2015) [32]1
Scoot Singapore1
Shanghai Airlines Thượng Hải-Hồng Kiều1
Shenzhen AirlinesTuyền Châu, Thẩm Dương[33]1
Siam AirBangkok-Don Mueang[34] 2
Sichuan AirlinesThành Đô, Nghi Xương, Trạm Giang1
Singapore AirlinesSan Francisco, Singapore1
South African AirwaysJohannesburg2
Spring Airlines Thượng Hải-Phố Đông, Thạch Gia Trang 2
SriLankan AirlinesBangkok-Suvarnabhumi, Colombo1
Swiss International Air LinesZürich1
Thai AirAsiaBangkok-Don Mueang, Chiang Mai, Phuket 2
Thai AirwaysBangkok-Suvarnabhumi, Phuket, Seoul-Incheon 1
TigerairSingapore2
Tigerair Philippines Clark 2
Transaero AirlinesMoscow-Domodedovo1
Turkish AirlinesIstanbul-Atatürk1
United AirlinesChicago-O'Hare, Guam, Newark, San Francisco, Singapore 1
Vanilla AirTokyo-Narita [35]1
Vietnam AirlinesHà Nội, Tp Hồ Chí Minh1
Virgin AtlanticLondon-Heathrow1
Xiamen AirlinesTuyền Châu, Vũ Di Sơn, Hạ Môn1
Các thành phố có tuyến bay thẳng với Hong Kong

Hàng hóa

[sửa | sửa mã nguồn]
Hãng hàng khôngCác điểm đến
AeroLogicAshgabat, Frankfurt
Air France CargoBahrain, Dammam, Dubai-International, Jeddah, Kuwait, Paris-Charles de Gaulle
Air Hong KongBangkok-Suvarnabhumi, Bắc Kinh-Thủ đô, Tp Hồ Chí Minh, Manila, Nagoya-Centrair, Osaka-Kansai, Penang, Seoul-Incheon, Thượng Hải-Phố Đông, Singapore, Đài Bắc-Đào Viên, Tokyo-Narita
AirBridgeCargo AirlinesAlmaty, Amsterdam, Clark, Frankfurt, Krasnoyarsk, Moscow-Domodedovo, Moscow-Sheremetyevo, Moscow-Vnukovo, St. Petersburg, Yekaterinburg
ANA CargoNagoya-Centrair, Naha, Osaka-Kansai, Tokyo-Narita
Asiana CargoSeoul-Incheon
Atlas AirAbu Dhabi, Adana, Anchorage, Ault Field, Austin, Bagram, Baku, Chicago-O'Hare, Cincinnati, Ciudad del Este, Dover, Dubai-International, Căn cứ không quân Eielson, Fairfield, Guam, Hahn, Huntsville, Iwakuni, Kadena, Kagoshima, Kandahar, Karaganda, Kuwait, Lagos, Luxembourg, Mazar-i-Sharif, Melbourne, Miami, New York-JFK, Osaka-Kansai, Osan, Sapporo-Chitose, Seoul-Incheon, Sharjah, Sydney, Toledo, Yerevan
CargoluxAbu Dhabi, Almaty, Amman-Queen Alia, Baku, Barcelona, Beirut, Budapest, Chicago-O'Hare, Columbus-Rickenbacker,[36] Dammam, Doha, Dubai-International, Helsinki, Tp Hồ Chí Minh, Karaganda, Komatsu, London-Stansted, Los Angeles, Luxembourg, New York-JFK, Nuremberg, Riyadh, Singapore, Đài Bắc-Đào Viên, Upington
Cargolux ItaliaAlmaty, Dubai-International, Milan-Malpensa, Osaka-Kansai
Cathay Pacific CargoAnchorage, Bangkok-Suvarnabhumi, Bắc Kinh-Thủ đô, Calgary, Thành Đô, Chennai, Trùng Khánh, Columbus-Rickenbacker, Delhi, Dhaka, Dubai-Al Maktoum, Guadalajara, Hà Nội, Tp Hồ Chí Minh, Jakarta-Soekarno-Hatta, Manchester, Thành phố México, Mumbai, Sân bay quốc tế Osaka-Kansai, Penang, Seoul-Incheon, Thượng Hải-Phố Đông, Singapore, Sydney, Đài Bắc-Đào Viên, Sân bay quốc tế Tokyo-Narita, Hạ Môn
China Airlines CargoManila, Đài Bắc-Đào Viên
China Cargo AirlinesThanh Đảo, Thượng Hải-Phố Đông
DETA Air JSCAlmaty
DHL Air UKDelhi, Leipzig/Halle
DHL Express
vận hành bởi AeroLogic
Leipzig/Halle[37]
Emirates SkyCargoDubai-Al Maktoum
Ethiopian Airlines Cargo[38]Addis Ababa, Chennai
Etihad Crystal Cargo[39]Abu Dhabi, Chittagong, Delhi, Dhaka, Kabul, Sydney
EVA Air CargoTrùng Khánh, Thượng Hải-Phố Đông, Đài Bắc-Đào Viên[40]
FedEx ExpressAlmaty, Anchorage, Delhi, Manila, Memphis, Osaka-Kansai, Paris-Charles de Gaulle, Seoul-Incheon, Đài Bắc-Đào Viên, Sân bay quốc tế Tokyo-Narita
Hong Kong Airlines CargoBangkok-Suvarnabhumi, Dhaka, Hà Nội, Osaka-Kansai, Nam Ninh, Thượng Hải-Phố Đông, Singapore, Hạ Môn, Trịnh Châu[41]
IAG Cargo
vận hành bởi Qatar Airways Cargo
London-Heathrow[42]
Kalitta AirAnchorage, Astana, Bagram, Bahrain, Brussels, Chicago-O'Hare, Cincinnati, Columbus, Dallas/Fort Worth, Delhi, Dubai-Al Maktoum, Kabul, Kadena, Karachi, Khabarovsk, Los Angeles, Nagoya-Centrair, New York-JFK, Newark, Rio de Janeiro-Galeão, Seoul-Incheon
Korean Air CargoSeoul-Incheon
Lufthansa Cargo[43]Almaty, Bahrain, Frankfurt, Leipzig/Halle
Martinair Cargo1 Amsterdam, Chennai, Dubai-Al Maktoum, Kuwait, Mumbai
MASkargoKuala Lumpur, Manila, Penang
Nippon Cargo AirlinesOsaka-Kansai, Tokyo-Narita
Polar Air CargoAnchorage, Bahrain, Campinas, Chicago-O'Hare, Cincinnati, Leipzig/Halle, Los Angeles, New York-JFK, Seoul-Incheon, Wilmington
Qantas Freight[44]Auckland, Cairns, Sydney
Qatar Airways CargoDoha
Saudia CargoDammam, Jeddah, Riyadh, Thiruvananthapuram
SF AirlinesNinh Ba, Hạ Môn[45]
Shenzhen Donghai Airlines[46]Thành Đô, Shenzhen
Silk Way AirlinesBaku
Singapore Airlines Cargo[47]Anchorage, Sharjah, Singapore
Southern AirAnchorage, Cincinnati, Leipzig/Halle, Los Angeles, Sharjah
TNT AirwaysDubai-International, Liège
Transmile Air ServicesAnchorage, Johor Bahru, Kuala Lumpur, Riverside, Subang
Tri-MG Intra Asia Airlines Cebu, Clark
Turkish Airlines CargoAlmaty, Bishkek, Delhi, Sân bay quốc tế Istanbul-Atatürk[48]
ULS CargoBangkok-Suvarnabhumi, Bắc Kinh-Thủ đô, Manila, Nagoya-Centrair, Osaka-Kansai, Penang, Seoul-Incheon, Thượng Hải-Phố Đông, Singapore, Đài Bắc-Đào Viên, Sân bay quốc tế Tokyo-Narita
UPS AirlinesAnchorage, Clark, Cologne/Bonn, Dubai-International, Honolulu, Louisville, Mumbai, Ontario, Osaka-Kansai, Philadelphia, Sapporo-Chitose, Seoul-Incheon, Singapore, Sydney, Đài Bắc-Đào Viên, Wilmington
Yangtze River ExpressThành Đô, Hàng Châu, Thanh Đảo, Thượng Hải-Phố Đông, Thiên Tân, Trịnh Châu

1Martinair vận hành máy bay trong màu sơn KLM trên những tuyến bay này.

Hoạt động

[sửa | sửa mã nguồn]

Sân bay này được điều hành bởi Cơ quan vận hành sân bay quốc tế Hong Kong - một cơ quan điều lệ thuộc sở hữu của Chính quyền Hong Kong. Cục Hàng không dân dụng (CAD) có trách nhiệm cung cấp dịch vụ kiểm soát giao thông, cấp giấy chứng nhận đăng ký máy bay dành riêng cho Hong Kong, giám sát các hãng hàng không về việc tuân thủ của họ với các Hiệp định song phương Air Services, và quy chế hoạt động hàng không dân sự nói chung.

Sân bay này có hai đường băng song song, cả hai đường băng đều có chiều dài là 3.800 m, rộng 60m, cho phép phục vụ các tàu bay thế hệ mới như Airbus A350, Boeing 787 Dreamliner hay thậm chí là Boeing 777X trong tương lai. Đường băng phía nam đã được đánh giá phương pháp tiếp cận chính xác Cat II, trong khi đường băng phía bắc được đánh giá đạt phương án tiếp cận Cat IIIA cao hơn, cho phép phi công tiếp đất trong tầm nhìn chỉ vỏn vẹn 200m. Hai đường băng phục vụ tối đa trên 60 chuyến bay/giờ. Hiện có 49 quầy ở phía trước phòng chờ hành khách đi máy bay, 28 quầy từ xa và 25 quầy hàng hóa. Một phòng chờ vệ tinh với 10 quầy phía trước đối với máy bay thân hẹp đã được đưa về phía bắc của phòng chờ chính vào cuối năm 2009, đưa số chỗ đõ máy bay tại sân bay lên thành 59 vị trí đỗ tàu bay.

Đây là sân bay bận rộn thứ 3 về giao thương hàng hóa và hành khách ở châu Á trong năm 2008, và bận rộn thứ hai thế giới về lượng hàng hóa thông qua trong năm 2008. Về giao thông bằng đường hàng không, sân bay bận rộn thứ ba trên thế giới cho giao thương hành khách và hàng hóa, hoạt động của sân bay này kể từ năm 1998. Hiện có 85 hãng hàng không quốc tế cung cấp khoảng 800 triệu hành khách theo lịch trình và các chuyến bay chở hàng hóa mỗi ngày giữa Hong Kong ở 150 điểm đến trên toàn thế giới. Thông tin về 76% những chuyến bay này được vận hành bởi máy bay động cơ phản lực thân rộng. Ngoài ra còn có mức trung bình của hành khách không theo lịch trình khoảng 31 chuyến và các chuyến bay chở hàng mỗi ngày.

Các hoạt động của dịch vụ hàng không theo lịch trình đến và đi từ Hong Kong là tạo điều kiện đi lại bằng đường hàng không cũng như dịch vụ thỏa thuận giữa Hong Kong và các nước khác. Kể từ khi mở HKIA, Chính quyền Hong Kong đã thực hiện chính sách tiến bộ tự do hóa dịch vụ hàng không với mục đích thúc đẩy sự lựa chọn của người tiêu dùng và tính cạnh tranh cao. Nhiều hãng hàng không với chi phí thấp đã bắt đầu các tuyến đường khác nhau trong khu vực để cạnh tranh đầu vào với đầy đủ dịch vụ vận chuyển trên các đường bay tầm trung và trung xa.

Đề xuất xây dựng một đường băng thứ ba đã được nghiên cứu khả thi và tham vấn đúng lịch trình nhưng sẽ rất tốn kém vì sân bay liên quan đến việc khai hoang thêm từ vùng nước sâu, và chi phí xây dựng đường băng thứ ba tăng cao như chi phí xây dựng toàn bộ sân bay. Mặt khác, tồn tại chỉ có một đường hàng không giữa Hong Kong và Trung Hoa. Điều này thường là tuyến đường duy nhất và dễ dàng làm sao nhãng công việc của kiểm soát không lưu gây ra sự chậm trễ cho cả hai bên. Ngoài ra, Trung Quốc còn yêu cầu máy bay bay tuyến đường hàng không duy nhất giữa Hong Kong và đại lục phải ở độ cao ít nhất là 15.000 feet. Cuộc đàm phán đang được tiến hành để thuyết phục quân đội Trung Quốc hạn chế không phận của mình trong quan điểm về ùn tắc giao thông xấu đi dần ảnh hưởng đến chất lượng không khí của sân bay. Hong Kong là Cảng Hàng không quốc tế duy nhất đang hợp tác với các sân bay khác trong khu vực để làm giảm lưu lượng khí thải trong tương lai, Thâm Quyến có thể hoạt động như một sân bay khu vực, trong khi Hong Kong nhận được tất cả các chuyến bay quốc tế.

Một trạm kiểm soát không lưu sân bay và hãng China Airlines đẩy không tải máy bay Airbus
Hoạt động và thống kê
Hành khách thông qua
1998 28,631,000 2004 37,142,000
1999 30,394,000 2005 40,740,000
2000 33,374,000 2006 44,443,000
2001 33,065,000 2007 47,783,000
2002 34,313,000 2008 48,582,000
2003 27,433,000 2009 45,499,604
Số lượng hàng hóa
1998 1,628,700 2004 3,093,900
1999 1,974,300 2005 3,402,000
2000 2,240,600 2006 3,580,000
2001 2,074,300 2007 3,742,000
2002 1,637,797 2008 3,627,000
2003 2,642,100 2009 3,440,581
Số chuyến bay cất, hạ cánh
1998 163,200 2004 237,300
1999 167,400 2005 263,500
2000 181,900 2006 280,000
2001 196,800 2007 295,580
2002 206,700 2008 301,000
2003 187,500 2009 279,505
Công suất
Vận tải hành khách (hiện hành) 50,000,000
Vận tải hành khách (tương lai) 87,000,000
Hàng hóa (Hiện hành) 3m tonnes
Hàng hóa (Tương lai) 9m tonnes
Tạp dề (hiện hành) 96
Số điểm đến
Quốc tế (hàng không) 154
Quốc tế (đường thủy) 6

Nhân lực

[sửa | sửa mã nguồn]

Hiện tại theo thống kê có khoảng trên 60.000 người là nhân lực chính duy nhất để điều hành sân bay Hong Kong 🇭🇰ở cả trong và ngoài sân bay này.

Phục vụ

[sửa | sửa mã nguồn]

Bên trong sân bay quốc tế Hong Kong có bến xe điện phục vụ khách đi lại từ nhà ga này sang nhà ga khác ở sân bay trong trường hợp đặc biệt.Ngoài ra ở phòng chờ chuyến bay,có quầy bar phục vụ khách và mạng internet wireless phục vụ khách hàng có như cầu truy cập internet (có cả ở phòng chờ hạng thương gia).

Ở nhà ga T1 và T2,có quầy hàng lưu niệm phục vụ khách có nhu cầu mua các sản phẩm lưu niệm ở Hong Kong và một vài nơi khác ở Trung Quốc.Các cửa ra máy bay đều có nhân viên phục vụ rất chu đáo và tận tình.

Sân bay quốc tế Hong Kong là sân bay lớn nhất và duy nhất của Hong Kong tính đến thời điểm hiện tại, phục vụ hơn 40 triệu hành khách trong và ngoài lãnh thổ Hong Kong 🇭🇰 và 3 triệu tấn hàng hóa/năm. Sân bay này có số lượng chuyến bay cất/hạ cánh lên tới hơn 210.112 lần.Sân bay còn có phục vụ xe lăn và dụng cụ đặc biệt dành riêng cho người khuyết tật.

Thư viện hình

[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

Lưu ý: Một số tên dòng giải thưởng bắt đầu là tên nước / tên tổ chức.

  • Sân bay tốt nhất AETRA Toàn cầu (2005)
  • Air Cargo News Sân bay vận tải hàng hóa của năm (2002-2003)
  • Air Cargo World Air Cargo xuất sắc (2007)
  • Nghiên cứu Xã hội Vận tải Hàng không châu Á Thái Bình Dương hiệu quả xuất sắc, giải thưởng Sân bay (2007)
  • Sân bay quốc tế Hội đồng sân bay tốt nhất thế giới (2007-2008)
  • Asiaweek Sân bay châu Á xuất sắc nhất (2000)
  • Hiệp hội thép Xây dựng Anh, các Viện và thép xây dựng kết cấu thép của Anh, giải thưởng Thiết kế thép (1999)
  • Kinh doanh du lịch sân bay tốt nhất tại Trung Quốc (2006-2007)
  • Trung tâm Hàng không châu Á Thái Bình Dương CAPA Sân bay quốc tế của năm (2007)
  • World's Best Conde Nast Traveller Sân bay (2007)
  • Xây dựng công nghiệp Hiệp hội các nhà sản xuất CONEXPO-CON/AGG '99 Top 10 thành tựu xây dựng của thế kỷ 20 - Airport Core Programme (1999)
  • Liên đoàn các Hiệp hội châu Á Thái Bình Dương Aircargo Sân bay thân thiện nhất đối với vận tải hàng hóa (2005)
  • Hong Kong Viện Kiến trúc sư Huy chương Bạc cho Kiến trúc (1999)
  • Hong Kong Viện Kế toán Công chứng Diamond Chung - Quản trị Doanh nghiệp xuất sắc nhất Giải thưởng Công bố (năm 2004)
  • Hiệp hội Vận tải Hàng không Quốc tế (IATA), giải thưởng Eagle (2002)
  • Raven Fox Excellence Award cho Du lịch-bán lẻ ở châu Á / Thái Bình Dương (1999-2000)
  • Skytrax Sân bay tốt nhất thế giới (2001-2005, 2007-2008)
  • Sân bay tốt nhất SmartTravelAsia.com Toàn cầu (2006-2007)
  • TravelWeekly Sân bay quốc tế xuất sắc nhất (2007)
  • Cơ sở vật chất TravelWeeklyChina Sân bay tốt nhất (2006)
  • TTG Sân bay tốt nhất (2002, 2004-2008; khảo sát đã không được tổ chức vào năm 2003 do SARS)
  • WTA World Travel Awards châu Á / Thái Bình Dương về sân bay hàng đầu (2000)

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ http://www.ups.com/content/cn/en/about/facts/asia_pacific.html
  2. ^ Plant, G.W.; Covil, C.S; Hughes, R.A. (1999). Site Preparation for the New Hong Kong International Airport. American Society of Civil Engineers. ISBN 0-7277-2696-X.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  3. ^ CONEXPO-CON/AGG '99 (1999). Top 10 Construction Achievements of the 20th Century Lưu trữ 2000-10-08 tại Wayback Machine. ISBN 0-ngày 95 tháng 5 năm 219. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2005.
  4. ^ New York Times (ngày 9 tháng 7 năm 1998). “INTERNATIONAL BUSINESS; Problems Continue to Mount at New Hong Kong Airport”.
  5. ^ “香港國際機場”. Truy cập 2005. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |ngày truy cập= (trợ giúp)
  6. ^ “The 'dragon' unveiled: Beijing's T3 starts operations - The Official Website of the Beijing 2008 Olympic Games”. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2010.
  7. ^ "Аврора" открывает рейс в Гонконг”. http://flyaurora.ru/. Aurora Airlines. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2014. Liên kết ngoài trong |website= (trợ giúp)
  8. ^ a b “Air Seychelles Hong Kong flights now on sale” (Thông cáo báo chí). Air Seychelles. ngày 19 tháng 12 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2012.
  9. ^ http://airlineroute.net/2014/09/05/bg-hkg-sep14cxld/
  10. ^ http://www.bostonglobe.com/business/2014/08/21/logan-adding-direct-flight-hong-kong/Sr2OSM0gxeAEQrUGJtEvVI/story.html
  11. ^ JL (ngày 24 tháng 2 năm 2014). “Cathay Pacific Adds Hong Kong – Doha and Reciprocal Codeshare with QATAR Airways from late-March 2014”. Airline Route. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2014.
  12. ^ http://www.cathaypacific.com/cx/en_HK/hidden-pages/special-highlight/travel-information/dusseldorf-port/dusseldorf-route.html?DESTINATION=DUS&DEPARTUREDATE=20150901&ARRIVALDATE=20150907
  13. ^ http://www.cathaypacific.com/cx/en_PH/about-us/press-room/press-release/2014/Cathay-Pacific-expands-European-network-with-new-service-to-Zurich.html
  14. ^ http://airlineroute.net/2014/08/28/mu-bhyhkg-sep14/
  15. ^ http://airlineroute.net/2014/09/24/mu-czxhkg-sep14/
  16. ^ “Dragonair to launch flights to Bali in April” (Thông cáo báo chí). Cathay Dragon. ngày 5 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2014.
  17. ^ “Dragonair to launch daily service to Tokyo Haneda from March 2015” (Thông cáo báo chí). Cathay Dragon. ngày 22 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2014.
  18. ^ http://www.etihad.com/en-us/about-us/news/archive/2014/etihad-airways-to-launch-flights-between-abu-dhabi-and-hong-kong/
  19. ^ “香港直航往返首爾只需$2,040起 – 埃塞俄比亞航空”.
  20. ^ “Hong Kong Airlines' timetable” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2015.
  21. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2015.
  22. ^ http://airlineroute.net/2014/09/01/hx-cts-dec14/
  23. ^ JL (ngày 12 tháng 5 năm 2014). “HK Express to Start Busan Service from Aug 2014”. Airlineroute.net. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2014.
  24. ^ http://airlineroute.net/2015/01/23/uo-dad-s15/
  25. ^ “HK Express Adds Jeju Route from late-June 2015”. Airline Route. ngày 11 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2015.
  26. ^ http://airlineroute.net/2014/06/13/uo-hkgngb-jul14/
  27. ^ “HK Express to Star Siem Reap Service from Oct 2015”. Airline Route. ngày 29 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2015.
  28. ^ http://airlineroute.net/2014/07/31/uo-cgo-sep14/
  29. ^ http://airlineroute.net/2014/12/03/gk-hkg-mar15/
  30. ^ “Bản sao đã lưu trữ” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 4 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2015.
  31. ^ http://www.s7.ru/home/info/timetable.dot
  32. ^ http://airlineroute.net/2015/01/29/sk-hkg-sep15/
  33. ^ http://airlineroute.net/2014/09/18/zh-shehkg-sep14/
  34. ^ http://airlineroute.net/2014/10/21/o8-dmkhkg-oct14/
  35. ^ http://airlineroute.net/2014/09/11/jw-hkgkhh-w14/
  36. ^ Cargolux adds Hong Kong-Ohio service | Air Cargo World News
  37. ^ “2013 summer schedule”. Aero Logic. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2013.
  38. ^ “Ethiopian Airlines Cargo Schedule”. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 4 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2015.
  39. ^ JL (ngày 29 tháng 10 năm 2013). “ETIHAD Cargo Planned W13 Operations”. Airline Route. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2014.
  40. ^ EVA Air Cargo Schedule[liên kết hỏng]
  41. ^ “Freighter Schedule, Hong Kong Airlines Cargo”. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2015.
  42. ^ British Airways axes B747-8(F) contract with Atlas Air. ch-aviation.com. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2014.
  43. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2015.
  44. ^ Welcome to Qantas Freight
  45. ^ 顺丰开通厦门—香港—宁波—香港—厦门航线
  46. ^ “东海航空有限公司”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2015.
  47. ^ “Welcome to SIA Cargo – E timetables”. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2015.
  48. ^ “Turkish Airlines Cargo Winter Schedule” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 4 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2015.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]