Quân khu 3, Quân đội nhân dân Việt Nam
Quân khu 3 | |
---|---|
Quân đội Nhân dân Việt Nam | |
Chỉ huy | |
từ tháng 8 năm 2020 | |
Quốc gia | Việt Nam |
Thành lập | 31 tháng 10 năm 1945 |
Quân chủng | Lục quân |
Phân cấp | Quân khu (Nhóm 3) |
Nhiệm vụ | bảo vệ vùng đồng bằng sông Hồng |
Quy mô | 30.000 đến 40.000 quân |
Bộ phận của | Bộ Quốc phòng |
Bộ chỉ huy | Kiến An, Hải Phòng |
Khẩu hiệu | Đoàn kết,chủ động,sáng tạo,hi sinh,chiến thắng |
Chỉ huy | |
Tư lệnh | |
Chính ủy | |
Tham mưu trưởng | |
Quân khu 3 trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong 7 quân khu của Quân đội nhân dân Việt Nam có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và chỉ huy lực lượng vũ trang ba thứ quân chiến đấu bảo vệ khu vực 9 tỉnh/thành phố gồm: Quảng Ninh (vùng Đông Bắc Bộ), Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên, Thái Bình, Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình (vùng đồng bằng sông Hồng) và Hòa Bình (vùng Tây Bắc Bộ).[1]
Lịch sử hình thành
[sửa | sửa mã nguồn]Trước Cách mạng Tháng Tám năm 1945, trên địa bàn Quân khu 3 ngày nay đã hình thành một số chiến khu của lực lượng vũ trang Việt Minh như:
- Chiến khu Quang Trung thành lập ngày 03 tháng 2 năm 1945, tên gọi ban đầu Chiến khu Hòa-Ninh-Thanh gồm 3 tỉnh: Hòa Bình, Ninh Bình, Thanh Hóa. Đến tháng 5 năm 1945 đổi tên gọi là Chiến khu Quang Trung (Đệ tam Chiến khu); Ngày nay Hòa Bình và Ninh Bình thuộc Quân khu 3; Tỉnh Thanh Hóa thuộc Quân khu 4.
- Chiến khu Trần Hưng Đạo (hay chiến khu Đồng Triều) thành lập ngày 8 tháng 6 năm 1945, lúc đầu gồm Đông Triều, Chí Linh, Mạo Khê, Tràng Bạch. Đến cuối tháng 6, có thêm Kinh Môn, Thanh Hà, Thủy Nguyên, Uông Bí, Yên Hưng và một phần Kim Thành, sau mở rộng tới Kiến An, Đồ Sơn, Quảng Yên, Hòn Gai. Chiến khu Trần Hưng Đạo nay thuộc các tỉnh Quảng Ninh, Hải Dương, và thành phố Hải Phòng.
Đến tháng 10 năm 1945, Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra quyết định thành lập các chiến khu, trong phạm vi đồng bằng Bắc bộ và phụ cận có 3 chiến khu là: Chiến khu 2, Chiến khu 3 và Chiến khu 11.
- Chiến khu 2 gồm các tỉnh: Ninh Bình, Nam Định, Hà Nam, Hà Đông, Sơn Tây, Sơn La và Lai Châu.
- Chiến khu 3 gồm các tỉnh: Hưng Yên, Hải Dương, Thái Bình, Kiến An, Quảng Yên, Hải Ninh và thành phố Hải Phòng.
- Chiến khu 11 chỉ có thành phố Hà Nội, trực thuộc Trung ương. Khi cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ, Chiến khu này đã sáp nhập vào Chiến khu 2.
Ngày 25 tháng 1 năm 1948, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký sắc lệnh số 120-SL thành lập Liên Khu 3 trên cơ sở hợp nhất Khu 2 và Khu 3. Địa bàn Liên khu 3 gồm các tỉnh: Hà Nội, Ninh Bình, Nam Định, Hà Nam, Hà Đông, Sơn Tây, Hưng Yên, Hải Dương, Thái Bình, Kiến An, Hải Phòng.
Tháng 5 năm 1952, Trung ương Đảng, Chính phủ quyết định thành lập khu Tả Ngạn trực thuộc Trung ương Đảng. Địa bàn khu Tả Ngạn gồm các tỉnh: Hải Phòng, Kiến An; Hải Dương, Hưng Yên, Thái Bình. Lúc này, Liên khu 3 còn lại các tỉnh: Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình, Hà Đông, Sơn Tây, Hòa Bình. Địa bàn Quân khu 3 lúc này gồm có Liên khu 3 và Khu Tả Ngạn.
Ngày 10 tháng 9 năm 1957, Bộ Quốc phòng ra Nghị định 254/NĐ quy định phạm vi và địa giới hành chính do các quân khu phụ trách. Theo đó địa bàn Quân khu 3 lúc này gồm Quân khu Tả Ngạn và Quân khu Hữu Ngạn.
- Quân khu Tả Ngạn gồm; Hưng Yên, Hải Dương, Hải Phòng, Kiến An, Thái Bình. Đến năm 1957 có thêm Hồng Quảng và Hải Ninh. Thiếu tướng Hoàng Sâm - Tư lệnh; Nguyễn Quyết - Chính ủy. Nguyễn Năng Hách - Chủ tịch Ủy ban hành chính khu Tả Ngạn (11/1957 - 10/1958)[2].
- Quân khu Hữu Ngạn bao gồm: Hòa Bình, Sơn Tây, Hà Đông, Hà Nam, Ninh Bình, Thanh Hóa.
Ngày 1 tháng 11 năm 1963, Bộ Quốc phòng ra Quyết định số 51/QĐ- BQP điều chỉnh địa giới Quân khu Tả Ngạn và Quân khu Hữu Ngạn, tổ chức lại với tên gọi là Quân khu Đông Bắc và Quân khu 3.
Ngày 27 tháng 3 năm 1967, Đại tướng Võ Nguyên Giáp- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ký Quyết định số 22/QĐ-BQP tách Quân khu 3 thành Quân khu Tả Ngạn và Quân khu Hữu Ngạn:
- Quân khu Tả Ngạn gồm các tỉnh: Hà Bắc, Quảng Ninh, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên và Thái Bình;
- Quân khu Hữu Ngạn gồm các tỉnh: Thanh Hóa, Nam Hà, Ninh Bình, Hà Tây và Hòa Bình.
Ngày 29 tháng 5 năm 1976, Chủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký sắc lệnh số 45/LCT hợp nhất Quân khu Tả Ngạn và Quân khu Hữu Ngạn để thành lập lại Quân khu 3 và điều chỉnh địa giới hành chính tách tỉnh Thanh Hóa về thuộc Quân khu 4. Như vậy, từ giai đoạn này, địa bàn Quân khu 3 gồm các tỉnh: Hải Hưng, Thái Bình, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hà Bắc, Hà Nam Ninh và Hà Sơn Bình.
Từ hai ngày 29 và 30 tháng 6 năm 1978, Quân khu 3 và Quân khu 1 tiến hành bàn giao nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, tổ chức biên chế, vũ khí, trang bị của lực lượng vũ trang hai tỉnh Hà Bắc, Quảng Ninh từ địa bàn Quân khu 3 cho Quân khu 1.
Ngày 20 tháng 4 năm 1979, Chủ tịch Nước ký sắc lệnh tách Quảng Ninh ra khỏi Quân khu 1 để thành lập Đặc khu Quảng Ninh trực thuộc Trung ương. Ngày 7 tháng 7 năm 1979, Đảng ủy Đặc khu Quảng Ninh họp phiên đầu tiên công bố các quyết định của Bộ Chính trị về việc thành lập Đặc khu Quảng Ninh và danh sách Đảng ủy Đặc khu.
Ngày 4 tháng 8 năm 1987, Đảng ủy Quân sự Trung ương ra Nghị quyết số 154/NQ hợp nhất Đặc khu Quảng Ninh vào Quân khu 3. Tại thời điểm này, địa bàn Quân khu 3 gồm 6 tỉnh, thành phố, dân số trên 10 triệu người.
Tháng 3 năm 1997, tách tỉnh Hải Hưng thành hai tỉnh Hải Dương và Hưng Yên; tháng 10 năm 1999, tách Hà Tây về Quân khu Thủ đô. Tại thời điểm tháng 5 năm 2010, địa bàn Quân khu 3 gồm có 9 tỉnh, thành phố là: Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình, Hòa Bình, Hải Dương, Hưng Yên; diện tích 20.282,5 km²; dân số 11.981.600 người; có 93 quận huyện, thị xã, thành phố(thuộc tỉnh); có 1.816 xã, phường, thị trấn.
Lãnh đạo hiện nay
[sửa | sửa mã nguồn]- Tư lệnhː Trung tướng Nguyễn Quang Ngọc (sinh năm 1968)
- Chính ủyː Trung tướng Nguyễn Quang Cường (sinh năm 1965)
- Phó Tư lệnh, Tham mưu trưởngː Thiếu tướng Nguyễn Đức Dũng (sinh năm 1967)
- Phó Tư lệnh Phụ trách công tác kinh tế, đối ngoại QP: Thiếu tướng Lê Văn Long (sinh năm 1968)
- Phó Tư lệnh Phụ trách công tác kỹ thuật: Thiếu tướng Hà Tất Đạt
- Phó Tư lệnh Phụ trách công tác hậu cần: Thiếu tướng Lương Văn Kiểm
- Phó Chính ủy: Thiếu tướng Bùi Công Chức (sinh năm 1969)
Tổ chức Đảng
[sửa | sửa mã nguồn]Từ năm 2006 thực hiện chế độ Chính ủy, Chính trị viên trong Quân đội.[3] Tổ chức Đảng bộ trong Quân khu 3 theo phân cấp như sau:
- Đảng bộ Quân khu 3 là cao nhất.
- Đảng bộ Bộ Tham mưu, Cục Chính trị, Cục Hậu cần, Cục Kỹ thuật, các Sư đoàn, Lữ đoàn, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh (tương đương cấp Sư đoàn)
- Đảng bộ các đơn vị cơ sở trực thuộc các Cục, Sư đoàn (tương đương cấp Tiểu đoàn và Trung đoàn)
- Chi bộ các cơ quan đơn vị trực thuộc các đơn vị cơ sở (tương đương cấp Đại đội)
Tổ chức chính quyền
[sửa | sửa mã nguồn]Cơ quan trực thuộc
[sửa | sửa mã nguồn]- Văn phòng
- Thanh tra Quốc phòng Quân khu
- Bộ Tham mưu[4]
Tham mưu trưởngː Thiếu tướng Nguyễn Đức Dũng
Phó Tham mưu trưởngː Thiếu tướng Phạm Hoàng Long
Phó Tham mưu trưởng: Đại tá Đỗ Ngọc Hiên (nguyên Sư đoàn trưởng Sư đoàn 395)
Chủ nhiệm: Thiếu tướng Nguyễn Nam Tiến (nguyên Phó Chủ nhiệm Chính trị Quân khu, nguyên Chính ủy Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Hải Dương)
Phó Chủ nhiệm, Bí thư Đảng ủy: Thiếu tướng Nguyễn Huy Hoàng
Phó Chủ nhiệm: Đại tá Vũ Văn Hoài (nguyên Chính ủy Bộ CHQS TP Hải Phòng)
Phó Chủ nhiệm: Đại tá Đoàn Hoài Nam (nguyên Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Quân khu 3)
- Cục Hậu cần[6]
- Chủ nhiệm: Đại tá Trần Quốc Tiến
- Chính ủy (Bí thư Đảng ủy): Đại tá Lê Đức Quý
- Phó Chủ nhiệm: Đại tá Lê Nguyên
- Phó Chủ nhiệm: Đại tá Cáp Văn Nam
- Phó Chủ nhiệm: Đại tá Đỗ Văn Hậu
- Phó Chủ nhiệm: Đại tá An Thanh Quang
- Cục Kỹ thuật
- Chủ nhiệm: Đại tá Nguyễn Văn Chương
- Chính ủy (Bí thư Đảng ủy): Đại tá Trần Văn Hoành
Đơn vị trực thuộc Quân khu
[sửa | sửa mã nguồn]- Bộ Chỉ huy quân sự thành phố Hải Phòng [7]
- Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Quảng Ninh[8]
- Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Hưng Yên[9]
- Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Hải Dương[10]
- Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Thái Bình[11]
- Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Nam Định[12]
- Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Hà Nam[13]
- Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Ninh Bình[14]
- Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Hòa Bình[15]
- Sư đoàn 350[16]
- Sư đoàn 395[17]
- Lữ đoàn Phòng không 214[18]
- Lữ đoàn Pháo binh 454[19]
- Lữ đoàn Công binh 513[20]
- Lữ đoàn Bộ binh phòng thủ 242[21]
- Lữ đoàn Tăng - Thiết giáp 405[22]
- Lữ đoàn Thông tin 603[23]
- Lữ đoàn Vận tải đường thủy 273[24]
- Đoàn Kinh tế quốc phòng 327[25]
- Trường quân sự Quân khu 3[26]
- Trường Cao đẳng Nghề số 3[27]
- Công ty 389[28]
- Trường Cao đẳng nghề số 20
- Công ty Duyên Hải[29]
Đơn vị trực thuộc Cục
[sửa | sửa mã nguồn]- Tiểu đoàn Kho Công binh, Bộ Tham mưu
- Tiểu đoàn Đặc công 41, Bộ Tham mưu[30]
- Tiểu đoàn Trinh sát 31, Bộ Tham mưu[31]
- Tiểu đoàn Phòng hóa 38, Bộ Tham mưu[32]
- Tiểu đoàn Vệ binh 30, Bộ Tham mưu[33]
- Tiểu đoàn Tác chiến điện tử 97, Bộ Tham mưu
- Xưởng 10, Bộ Tham mưu[34]
- Toà án Quân sự, Cục Chính trị.[35]
- Viện kiểm sát Quân sự, Cục Chính trị.[36]
- Đoàn An điều dưỡng 295, Cục Chính trị[37]
- Đoàn Văn công Quân khu 3, Cục Chính trị[38]
- Báo Quân khu 3, Cục Chính trị
- Xưởng in Quân khu 3, Cục Chính trị[39]
- Bảo tàng Quân khu 3, Cục Chính trị[40]
- Trung đoàn Vận tải 653, Cục Hậu cần[41]
- Kho Hậu cần tổng hợp, Cục Hậu cần [42]
- Bệnh viện Quân y 7, Cục Hậu cần[43]
- Kho K76, Cục Kỹ thuật[44]
- Kho K84, Cục Kỹ thuật [45]
- Kho K22, Cục Kỹ thuật[46]
- Kho K23, Cục Kỹ thuật [47]
- Xưởng X81, Cục Kỹ thuật[48]
- Xưởng X56, Cục Kỹ thuật[49]
Các trận đánh
[sửa | sửa mã nguồn]05 trận đánh tiêu biểu của quân và dân Quân khu 3 trong cuộc kháng chiến chống Pháp là: trận tập kích sân bay Cát Bi- Hải Phòng; trận đánh 86 ngày đêm bảo vệ thành phố Nam Định; trận chống càn ở Phan Xá, Tống Xá - tỉnh Hưng Yên; trận đánh mìn ở ga Phạm Xá, huyện Kim Thành - tỉnh Hải Dương, Trận chống địch càn quét ở làng Vạn Thọ, xã Nhân Nghĩa, huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam.
Trận tập kích sân bay Cát Bi - Hải Phòng
- Thời gian: lúc 1 giờ ngày 07 tháng 3 năm 1954[50]
- Lực lượng Quân khu 3: 32 bộ đội địa phương tỉnh Kiến An và lực lượng hỗ trợ của bộ đội địa phương huyện Kiến Thụy.[50]
- Lực lượng của địch: 6 tiểu đoàn bảo vệ và đại đội tham mưu chỉ huy sân bay, ngoài ra còn có hàng trăm phi công và 50 cố vấn quân sự Mỹ.[50]
- Kết quả: 6 lính Âu-Phi bị tiêu diệt, phá hủy 59 máy bay địch.[50]
Trận chống càn ở làng Phan Xá, Tống Xá - tỉnh Hưng Yên
- Thời gian: từ 05 đến 18h ngày 25/09/1951
- Lực lượng Quân khu 3: Đại đội 20 bộ đội chủ lực tỉnh Hưng Yên (2 trung đội) và trung đội địa phương huyện Ân Thi, tổng cộng 130 đồng chí và dân quân du kích của 2 làng Phan Xá và Tống Xá.
- Lực lượng của địch: khoảng 1000 lính.
- Kết quả: Ta[51] tiêu diệt được 500 lính, bắt làm tù binh khoảng 20 lính Âu Phi.
Trận đánh mìn ở ga Phạm Xá - Kim Thành, Hải Dương
- Thời gian: 10h30' ngày 31 tháng 1 năm 1954.
- Lực lượng Quân khu 3 tham gia: Trung đội đánh mìn thuộc huyện đội Kim Thành có công binh làm nòng cốt, tổng số có 20 đồng chí, trong đó có 5 đồng chí trực tiếp đặt mìn, phát nổ, còn lại bố trí hai bên bờ sông Rang sẵn sàng yểm trợ.
- Lực lượng của địch[52]: Phía đông ga Phạm Xá là một bốt Phạm do một đại đội lính ngụy canh giữ, hai đồn đóng cách nhau 600m làm nhiệm vụ bảo vệ đường sắt ở khu Phạm Xá.
- Kết quả: ta[51] tiêu diệt và làm bị thương 778 tên; phá hủy và làm lật đổ 08 toa xe; 20m đường ray; làm ngưng trệ tuyến vận chuyển của địch[52] 4 ngày đêm.
Trận chống càn tại làng Vạn Thọ, xã Nhân Nghĩa- Lý Nhân- Hà Nam
- Thời gian: từ ngày 12 đến ngày 14 tháng 3 năm 1952
- Lực lượng Quân khu 3 tham gia: hai đại đội bộ binh thuộc tiểu đoàn 738- Đại đoàn 320; 01 đại đội bộ đội huyện Lý Nhân; 03 trung đội du kích.
- Lực lượng địch: binh đoàn cơ động số 4 Âu Phi có máy bay, pháo binh và xe lội nước yểm trợ.
- Kết quả: ta bẻ gãy các đợt tiến công, càn quét của địch, bao vây truy bắt 60 tên.
Trận đánh 86 ngày đêm bảo vệ thành phố Nam Định
- Thời gian: từ ngày 20/12/1946 đến 15/03/1947
- Lực lượng Quân khu 3 tham gia: 02 tiểu đoàn, 2 đại đội và hơn 700 tự vệ; ngoài ra còn có 02 tiểu đoàn bộ đội tỉnh Hà Nam và Ninh Bình.
- Lực lượng của địch: 01 tiểu đoàn gồm 450 tên, ngoài ra còn sử dụng lực lượng 1500 quân cùng các phương tiện chiến tranh để ứng cứu giải vây cho quân ở Nam Định.
- Kết quả: ta đã tiêu diệt 400 tên địch và rút ra khỏi thành phố an toàn.
Tạp chí Lịch sử Quân sự tháng 6 năm 1992 của Đại tướng Võ Nguyên Giáp viết:
“ | Quân khu 3, Quân khu đồng bằng án ngữ Thủ Đô, dựa vào Tây Bắc và Việt Bắc, nối liền đất Thanh, Nghệ miền Trung, lại nhìn ra biển cả, giàu tài nguyên và quan trọng về chiến lược. Thời bình đây là một trong những vùng đất căn bản để xây dựng và phát triển, là cửa ngõ giao lưu quốc tế của đất nước. Thời chiến đây là hậu phương quốc gia, đồng thời là mặt trận chống quân xâm lược, nhiều tên làng, tên đất, tên sông đã trở thành tên gọi của những chiến công hiển hách | ” |
Tư lệnh qua các thời kỳ
[sửa | sửa mã nguồn]- 1946-1950, Hoàng Sâm, Thiếu tướng (1948)
- 1968, Đặng Kinh,
- 1974-1978, Tô Ký, Thiếu tướng (1961)
- 1978-1986, Nguyễn Quyết Đại tướng Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị, Phó Chủ tịch Hội đồng nhà nước.
- 1986-1988, Nguyễn Trọng Xuyên Thượng tướng, Chủ nhiệm Tổng cục Hậu cần
- 1989-1993, Phạm Văn Trà Trung tướng, Thượng tướng, Đại tướng Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Uỷ viên Bộ chính trị.
- 1993-1996: Nguyễn Thế Trị (1940-), Trung tướng, Thượng tướng, Giám đốc Học viện Quốc phòng
- 1996-1.2005, Hoàng Kỳ, Trung tướng, sau làm Phó Tổng Tham mưu trưởng.
- 1.2005-9.2006, Phạm Xuân Hùng, thiếu tướng, sau là thượng tướng (2014), phó Tổng Tham mưu trưởng
- 9.2006-2010, Nguyễn Văn Lân (1950-), Trung tướng (2006)
- 2010-9.2013, Nguyễn Hữu Thái (1965-2013), Thượng tá (2010)
- 9.2013-10.2015, Phạm Hồng Hương (1959-), Trung tướng (2014), kiêm nhiệm, hiện là Phó Tổng Tham mưu trưởng (10.2015)[53]
- 10.2015-7.2020, Vũ Hải Sản, Trung tướng (2017) |Thượng tướng|(2021)[54]
- 9.2020- nay, Nguyễn Quang Ngọc, Thiếu tướng (2017)
Chính ủy qua các thời kỳ
[sửa | sửa mã nguồn]- 1974-1978, Tô Ký, Thiếu tướng (1961)
1978-1988, Nguyễn Quyết, Tư lệnh kiêm Chính ủy. Sau là Đại tướng, Phó Chủ tịch Hội đồng Nhà Nước, Chủ nhiệm TCCT.
- 1978-1988, Lương Tuấn Khang, Thiếu tướng (1977) Trung tướng (1985). Phó Tư lệnh về Chính Trị.
- 1988-1993, Đỗ Mạnh Đạo, Trung tướng (1989), Phó Tư lệnh về Chính trị, Bí thư Đảng ủy
- 1993-1998, Lê Trung Thành, Thiếu tướng, Trung tướng (2002), Phó Chủ nhiệm về Chính trị Tổng cục Hậu cần (1998-2004)
- 1998-2004, Nguyễn Tiến Long, Trung tướng
- 2004-2007, Ngô Xuân Lịch, Thiếu tướng, sau Đại tướng, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng (2016-2021)
- 2007-2011, Lương Cường, Trung tướng (2009), Đại tướng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị (2016-nay)
- 2011-2014, Nguyễn Thanh Thược, Trung tướng (2012)[55]
- 2014-5.2016, Đỗ Căn, Thiếu tướng (2011), Thượng tướng (2019)☃☃ sau là Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị (2016-nay)
- 6.2016-4.2019, Nguyễn Mạnh Hùng, Trung tướng (2018), nguyên Chủ nhiệm Chính trị Quân khu 3 (2014-2016)[56]
- 4.2019-nay, Nguyễn Quang Cường, Trung tướng (2019)
Tham mưu trưởng qua các thời kỳ
[sửa | sửa mã nguồn]- Trần Công Thìn, Thiếu tướng
- Hoàng Kỳ, Thiếu tướng, Trung tướng Tư lệnh Quân khu 3, Phó Tổng Tham mưu trưởng.
- Lê Ngọc Oa, Thiếu tướng
- Tăng Văn Miêu, Thiếu tướng
- Nguyễn Hữu Thái. (1965-2013) Thượng Tá Phó Sư đoàn trưởng Tham mưu trưởng (2009-2013)
- 2005-2011, Phạm Quang Hợi Thiếu tướng, Trung tướng, Tư lệnh Quân khu 3
- 9.2011-9.2013, Phạm Hồng Hương (sinh 1959), Thiếu tướng (2010), Tư lệnh Quân khu 3 (2013-2015), Phó tổng tham mưu trưởng (2015-nay)
- 11.2013-10.2015, Vũ Hải Sản, Thiếu tướng (2013), nguyên Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Quảng Ninh (1.2013-11.2013)[57]
- 10.2015-4.2019, Nguyễn Quang Cường, Thiếu tướng (2013), nguyên Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự Hải Phòng[58](10.2010-11.2013)
- 4.2019-9.2020, Nguyễn Quang Ngọc, Thiếu tướng (2017), nguyên Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự Nam Định(10.2015-12.2016)
- 9/2020 - nay: Nguyễn Đức Dũng, Thiếu tướng (2019), nguyên Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự Thái Bình(12.2016-9/2020)
Phó Tư lệnh qua các thời kỳ
[sửa | sửa mã nguồn]- 1965-1967, Nguyễn Văn Nam, Thiếu tướng (1974)
- 1989-2003 Lê Ngọc Oa, Thiếu tướng[59]
- Đỗ Công Mùi, Thiếu tướng, nguyên Tư lệnh Quân đoàn 3[60]
- 2004.2010 Bùi Thế Lực, Thiếu tướng (2004)
- 2003.2009 Hoàng Văn Lượng (sinh 1949), Thiếu tướng (2004)
- 1.2008-2013, Trịnh Duy Huỳnh, Thiếu tướng (2008), nguyên Chỉ huy trưởng Bộ CHQS tỉnh Thái Bình.[61]
- 1.2008-2013, Vũ Hải Chấn, Thiếu tướng (2008), nguyên Phó Tham mưu trưởng Quân khu 3[62]
- 2012-2013, Nguyễn Duy Nguyên, Thiếu tướng (2012), Cục trưởng Cục Dân quân Tự vệ, Quân đội nhân dân Việt Nam (2013-2018)
- 1.2013-1.2017, Trần Thành, Thiếu tướng (2013), nguyên Chỉ huy trưởng Bộ CHQS tỉnh Quảng Ninh (2005-2012)[63][64]
- 11.2013-10.2015, Nguyễn Quang Cường, Thiếu tướng (2013), nguyên Chỉ huy trưởng Bộ CHQS thành phố Hải Phòng (10.2010-11.2013)
- 10.2015-6.2016, Nguyễn Hải Hưng, Thiếu tướng (2015), sau giữ chức Phó Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh (6.2016-nay)[65]
- 9.2016-10.2022, Đỗ Phương Thuấn, Thiếu tướng (2016), nguyên Chỉ huy trưởng Bộ CHQS tỉnh Quảng Ninh (12.2013-9.2016)[66]
- 12.2016-4.2019, Nguyễn Quang Ngọc, Thiếu tướng (2017), nguyên Chỉ huy trưởng Bộ CHQS tỉnh Nam Định(10.2015-12.2016)[67]
- 1.2017-9.2019, Đào Tuấn Anh, Thiếu tướng (2018) nguyên Chỉ huy trưởng Bộ CHQS tỉnh Thái Bình (6.2014-1.2017)[68]
- 5.2019-10.2019, Nguyễn Quốc Duyệt, Thiếu tướng (2019), sau làm Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô (11.2019-nay)
- 12.2019-nay, Nguyễn Đức Dũng, Thiếu tướng (2019), nguyên Chỉ huy trưởng Bộ CHQS tỉnh Thái Bình (12.2016-12.2019)
- 12.2019-6.2021, Lê Đình Thương, Thiếu tướng (2019), nguyên Chỉ huy trưởng Bộ CHQS tỉnh Quảng Ninh (9.2016-12.2019)
- 9.2020- nay, Hà Tất Đạt, Thiếu tướng (2020), nguyên Chỉ huy trưởng Bộ CHQS tỉnh Hòa Bình (2015-9.2020)
- 9.2021-nay, Lê Văn Long, Đại tá, nguyên Chỉ huy trưởng Bộ CHQS tỉnh Quảng Ninh (19/12/2019-29/09/2021)
Phó Chính ủy qua các thời kỳ
[sửa | sửa mã nguồn]- 1966-1968, Hoàng Minh Thi, Thiếu tướng (1974)
- Ngô Xuân Lịch, Thiếu tướng.Trung tướng Chính ủy Quân khu 3, Phó Chủ nhiệm, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị, Thượng tướng, Đại tướng ủy viên Trung ương Đảng.
- 2007-2009, Nguyễn Công Tranh, Thiếu tướng(2005),Trung tướng (2010) Chính ủy Tổng cục Hậu cần(2009-2012).[69]
- 2009-2011, Nguyễn Thanh Thược, Thiếu tướng(2008),Trung tướng (2012) Chính ủy Quân khu 3.(2011-2014)
- 2011-12.2014, Đỗ Căn, Thiếu tướng (2011),Trung tướng (2015), Chính ủy Quân khu 3 (2014-2016)
- 12.2014-1.2019, Nguyễn Thanh Hải, Thiếu tướng (2012)[70], nguyên Chính ủy Binh Chủng Tăng Thiết Giáp(2012-2014)
- 1.2019-nay,Bùi Công Chức, Thiếu tướng(2017), nguyên Chủ nhiệm chính trị quân khu 3, nguyên Chính uỷ f395
Các tướng lĩnh khác
[sửa | sửa mã nguồn]- Đinh Xuân Ứng, Thiếu tướng, nguyên Phó Chủ nhiệm Cục Chính trị Quân khu 3[71]
- Trần Mạnh Kha, Thiếu tướng (6.2015), Phó Tham mưu trưởng Quân khu 3[72]
- Lưu Xuân Cải, Thiếu tướng, nguyên Phó Tham mưu trưởng Quân khu 3 (.... -2014)
- Trần Đức Nhân, Thiếu tướng, nguyên Chủ nhiệm Chính trị Quân khu,nay là Chính ủy Học viện Chính trị(2010-2017)
- Trần Văn Mừng, Thiếu tướng, nguyên chủ nhiệm Chính trị Quân khu 3 (2010-2014)
- Nguyễn Văn Quý, Thiếu tướng, Phó Chủ nhiệm Chính trị Quân khu 3, Bí thư Đảng ủy Cục Chính trị. (2018-nay)
- Nguyễn Quốc Tuấn,Thiếu tướng,(2019), Chủ nhiệm Chính trị Quân khu 3(2019-1/2023)
- Nguyễn Huy Hoàng, Thiếu tướng (6/2020), Phó chủ nhiệm chính trị Quân khu 3, Bí thư đảng uỷ Cục chính trị Quân khu 3 (2020-nay).
Trang bị
[sửa | sửa mã nguồn]- Xe Cứu hộ đa năng hạng Trung SRF[73]
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Báo Quân khu 3”. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2015.
- ^ “Sắc lệnh 088/SL cho Nguyễn Năng Hách từ chức Chủ tịch Ủy ban hành chính khu Tả Ngạn”. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2019.
- ^ “Ngày 20 tháng 7 năm 2005, Bộ Chính trị (khoá IX) đã ra Nghị quyết 51/NQ-TW”. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2015.
- ^ “Bộ Tham mưu Quân khu: Gặp mặt kỷ niệm 80 năm Ngày truyền thống Dân quân tự vệ Việt Nam (28/3/1935 – 28/3/2015)”. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2015.
- ^ “Cục Chính trị Quân khu 3 - Thường trực 9 tỉnh, thành Đoàn triển khai nhiệm vụ phối hợp giai đoạn 2013 - 2015”. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2015. Đã bỏ qua tham số không rõ
|=
(trợ giúp) - ^ “Kho Hậu cần tổng hợp "làm theo Bác"”. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2015. Đã bỏ qua tham số không rõ
|=
(trợ giúp) - ^ “Phát huy truyền thống, xây dựng lực lượng vũ trang Hải Phòng vững mạnh toàn diện”. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2021.
- ^ “Kỷ niệm 70 năm Ngày truyền thống LLVT tỉnh Quảng Ninh và đón nhận Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Nhì”.
- ^ “LLVT tỉnh Hưng Yên đón nhận Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng nhì”. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2021.
- ^ “Bộ CHQS tỉnh Hải Dương kỷ niệm 70 năm Ngày truyền thống”. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2021.
- ^ “Lực lượng vũ trang tỉnh Thái Bình đón nhận Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Nhất”. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2021.
- ^ “LLVT tỉnh Nam Định kỷ niệm 70 năm ngày truyền thống và đón nhận huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng ba”. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2021.
- ^ “Lễ kỷ niệm 70 năm Ngày truyền thống Lực lượng vũ trang tỉnh Hà Nam”. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2021.
- ^ “Lực lượng vũ trang tỉnh Ninh Bình đón nhận Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Ba”. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2021.
- ^ “LLVT tỉnh Hòa Bình đón nhận Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Nhì”. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2021.
- ^ “Đón nhận Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Ba”. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2021.
- ^ “Sư đoàn 395 kỷ niệm 45 ngày truyền thống”. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2021.
- ^ “Lữ đoàn Phòng không 214 đón nhận Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Ba”. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2021.
- ^ “Lữ đoàn Pháo binh 454 phát huy truyền thống, tập trung nâng cao sức mạnh chiến đấu”. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2021.
- ^ “Làm chủ vũ khí, khí tài là "chìa khóa" thành công”. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2021.
- ^ “Lữ đoàn 242 tập trung xây dựng vững mạnh toàn diện tiêu biểu, mẫu mực”. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2021.
- ^ “Lữ đoàn Tăng Thiết Giáp 405: Kỷ niệm 40 năm ngày truyền thống và đón nhận Bằng Khen của Thủ tướng Chính phủ”. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2021.
- ^ “Lữ đoàn Thông tin 603 (Quân khu 3) đón nhận Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Ba”. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2021.
- ^ “Thi đua làm theo lời Bác dạy”. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2021.
- ^ “Lâm trường 155 (Đoàn Kinh tế quốc phòng 327): Vượt qua khó khăn bằng truyền thống và sáng tạo”. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2015.
- ^ “Trường Quân sự Quân khu 3 đẩy mạnh đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục-đào tạo”. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2015.
- ^ “Trang chủ của trường cao đẳng nghề số 3”. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2015. Đã bỏ qua tham số không rõ
|=
(trợ giúp) - ^ “Phó Giám đốc Cty Cổ phần 389 "ẵm" tiền tỷ của Cty hàng tháng trời”. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2015.
- ^ “trang chủ duyen hai”. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2015. Đã bỏ qua tham số không rõ
|=
(trợ giúp) - ^ “Luyện, rèn ở đơn vị đặc công”. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2015.
- ^ “Sân chơi bổ ích của lính trinh sát”. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2021.
- ^ “Chiến công của lực lượng phòng hóa Quân khu 3”. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2021.
- ^ “Nét đẹp từ cổng gác”. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2015.
- ^ “Xưởng 10 Công binh, Bộ Tham mưu Quân khu 3 đón nhận Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Nhì”. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2021.
- ^ “Toà án Quân sự Quân khu: Triển khai công tác năm 2021”. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2021.
- ^ “Đảng bộ Viện kiểm sát Quân sự Quân khu: Đại hội nhiệm kỳ 2020-2025”. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2021.
- ^ “Đoàn kết, tận tụy, chủ động, sáng tạo trong mọi hoàn cảnh”. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2021.
- ^ “Đoàn Văn công Quân khu 3 đoạt Huy chương vàng”. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2021.
- ^ “Xưởng in Quân khu đạt thành tích cao tại hội thi thợ giỏi Ngành In toàn quân”. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2021.
- ^ “Bảo tàng Quân khu: Kỷ niệm 50 năm Ngày truyền thống”.
- ^ “Trung đoàn Vận tải 653: Hội thi xe tốt, lái xe an toàn năm 2020”.
- ^ “Kho Hậu cần tổng hợp (Cục Hậu cần Quân khu): Nỗ lực, sáng tạo trong thực hiện nhiệm vụ”.
- ^ “Bệnh viện quân y 7 (Cục Hậu cần): Kỷ niệm 70 năm ngày truyền thống”. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2021.
- ^ “Kho K76 (Cục Kỹ thuật Quân khu): Đón nhận danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2021.
- ^ “Lặng thầm cống hiến của những người lính kho đạn”. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2021.
- ^ “Bộ Tư lệnh Quân khu: Kiểm tra công tác kỹ thuật tại Kho K22, K23 và Sư đoàn 350”. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2021.
- ^ “Bộ Tư lệnh Quân khu: Kiểm tra công tác kỹ thuật tại Kho K22, K23 và Sư đoàn 350”. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2021.
- ^ “Vừa làm, vừa tự đào tạo để làm chủ xe máy thế hệ mới”. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2021.
- ^ “Những người lính thợ đam mê sáng kiến”. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2021.
- ^ a b c d “Bất ngờ tập kích sân bay Cát Bi”. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2015.
- ^ a b "Ta" ở đây chỉ phía quân đội nhân dân Việt Nam
- ^ a b "Địch" ở đây chỉ quân đội viễn chinh Pháp
- ^ “Kỷ niệm 70 năm Ngày truyền thống LLVT Quân khu 3, 31-10 (1945-2015)”. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2015.
- ^ “Đô đốc Nguyễn Văn Hiến thăm QK3”. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2016.
- ^ “Bổ nhiệm 2 thứ trưởng, thăng hàm nhiều sĩ quan”. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2015.
- ^ “236 đồng chí sĩ quan về công tác tại Quân khu”. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2017.
- ^ “Đại tá Vũ Hải Sản được bổ nhiệm Phó Tư lệnh - Tham mưu trưởng QK3 và thăng quân hàm Thiếu tướng”. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2015.
- ^ “Bộ Tư lệnh Quân khu 3 kiểm tra và chúc Tết huyện Cô Tô nhân dịp Tết Nguyên đán”. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2017. Đã bỏ qua tham số không rõ
|=
(trợ giúp) - ^ “Điều tra về "dinh thự" của con trai Bí thư tỉnh ủy Hải Dương”. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2015.
- ^ “Những tấm lòng vàng tri ân Anh hùng liệt sĩ”. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2015.
- ^ “Bổ nhiệm năm 2007”. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2015.
- ^ “Hội thi Chủ nhiệm và cơ quan Hậu cần Sư đoàn, Vùng Hải quân năm 2013”.
- ^ “Quân khu 3 kiểm tra công tác Giáo dục quốc phòng – An ninh”. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2015.
- ^ “Tỉnh Quảng Ninh hoàn thành giao quân đợt 1 năm 2012”. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2015.
- ^ “Thiếu tướng Nguyễn Hải Hưng, Phó Tư lệnh Quân khu tiếp xúc cử tri tại đơn vị bầu cử số 1 tỉnh Hải Dương”. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2017.
- ^ “Hội nghị bàn giao chức danh Chỉ huy trưởng Bộ CHQS tỉnh”.[liên kết hỏng]
- ^ “Bộ CHQS tỉnh tổ chức hội nghị thông báo quyết định bổ nhiệm chức vụ cán bộ”. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2017.
- ^ “Bàn giao chức danh Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Thái Bình 2017”. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2017.
- ^ “Bổ nhiệm 2.2007”. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2015.
- ^ “Thiếu tướng Nguyễn Thanh Hải, Phó Chính ủy Quân khu thăm, tặng quà đối tượng chính sách trên địa bàn thành phố Hải Phòng”. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2017.
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênqdnd.vn
- ^ “Hội nghị tổng kết 05 năm thực hiện Đề án "Tổ chức thực hiện Luật Dân quân tự vệ giai đoạn 2011 - 2015"”. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2015. Đã bỏ qua tham số không rõ
|=
(trợ giúp) - ^ “trang bị mới của Binh chủng Công binh”. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2014.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Trang tin Quân khu 3 trên bao Quân đội nhân dân
- Trang tin Quân khu 3 trên báo quân khu 3
- Website chính thức