Chính sách thị thực của Thái Lan
Du khách đến Thái Lan phải xin thị thực từ một trong những phái vụ ngoại giao Thái Lan trừ khi họ đến từ một trong những quốc gia được miễn thị thực hoặc quốc gia mà công dân có thể xin thị thực tại cửa khẩu.[1][2]
Thái Lan hiện miễn thị thực cho 57 quốc gia.[1] Chính phủ Thái Lan có các thỏa thuận song phương về bãi bỏ thị thực với một số quốc gia. Công dân của 21 quốc gia có thể xin thị thực tại cửa khẩu.
Tính đến tháng 5 năm 2014, chính sách visa run không còn hiệu lực nữa, nghĩa là nếu người nước ngoài muốn quay lại Thái Lan sau khi thị thực hết hạn một thời gian ngắn, họ phải xin thị thực mới.[3] Tháng 8 năm 2014 Thủ tướng Thái Lan yêu cầu cảnh sáp nhập cảnh linh hoạt hơn vì việc yêu cầu thị thực nghiêm ngặt làm ảnh hưởng đến nhà trường và ngành du lịch.[4]
Bản đồ chính sách thị thực
[sửa | sửa mã nguồn]Miễn thị thực đối với hộ chiếu thông thường
[sửa | sửa mã nguồn]90 ngày (5 nước)
[sửa | sửa mã nguồn]Chính phủ của các quốc gia sau có thỏa thuận bãi bỏ thị thực song phương với Thái Lan. Người sở hữu hộ chiếu thông thường của các quốc gia này có thể đến Thái Lan mà không cần thị thực 90 ngày.[2]
Bãi bỏ thị thực 30 ngày (6 nước)
[sửa | sửa mã nguồn]Người sở hữu hộ chiếu thông thường được cấp bởi các quốc gia sau có thỏa thuận song phương với Thái Lan cho phép ở lại 30 ngày.[2]
Miễn thị thực 30 ngày (45 nước)
[sửa | sửa mã nguồn]Người sở hữu hộ chiếu thông thường của các quốc gia sau được miễn thị thực khi đến Thái Lan trong khoảng thời gian 30 ngày. Việc miễn thị thực được cho phép nhiều nhất 2 lần một năm khi đến bằng đường bộ hoặc đường thủy nhưng không có giới hạn nào với đường hàng không.[2][5]
1 - Công dân Malaysia không bị giới hạn nhập cảnh.[5]
2 - Chỉ đối với Công dân Anh và Công dân Anh (hải ngoại).
Hầu hết công dân các nước được miễn thị thực liệt kê ở trên có thể xin gia hạn ở lại thêm 30 ngày kể từ ngày 29 tháng 8 năm 2014.[6]
14 ngày (2 nước)
[sửa | sửa mã nguồn]Dưới thỏa thuận song phương, người sở hữu hộ chiếu thông thường của 2 quốc gia sau có thể ở lại tối đa 14 ngày:[2]
Miễn thị thực đối với các loại hộ chiếu khác
[sửa | sửa mã nguồn]Người sở hữu hộ chiếu ngoại giao hoặc công vụ cấp bởi các quốc gia và vùng lãnh thổ sau được phép đến Thái Lan mà không cần thị thực lên đến 90 ngày (trừ khi được chú thích):[2]
|
|
|
|
D — chỉ với hộ chiếu ngoại giao.
Thị thực tại cửa khẩu đối với hộ chiếu thông thường
[sửa | sửa mã nguồn]Bản đồ điểm nhập cảnh tại có thể xin thị thực tại cửa khẩu |
Công dân của 21 quốc gia sau có thể xin thị thực tại cửa khẩu mà cho phép họ ở lại 15 ngày tại các điểm nhập cảnh chính bằng hàng không hoặc đường bộ. Thị thực tại cửa khẩu không thể gia hạn.[2]
Phí thị thực tại cửa khẩu tăng từ 1.000 baht đến 2.000 baht vào ngày 27 tháng 9 năm 2016.[7] Từ ngày 1 tháng 12 năm 2016 đến ngày 31 tháng 8 năm 2017 phí thị thực tại cửa khẩu để thúc đẩy du lịch.[8][9]
Có 48 điểm nhập cảnh cung cấp thị thực tại cửa khẩu, bao gồm are:[10]
Sân bay quốc tế
Điểm nhập cảnh đường bộ và cảng
|
Quá cảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Hành khách quá cảnh qua Sân bay Suvarnabhumi ít hơn 12 giờ không cần thị thực, trừ khi họ đi bằng Angkor Air, Beijing Capital Airlines, Cebu Pacific, Eastar Jet, Golden Myanmar Airlines, Indigo, Intira Airlines, Jeju Air, Jet Asia Airways, Jetstar Asia Airways, Jetstar Pacific, Jin Air, Juneyao Airlines, Lao Central Airlines, Tigerair Mandala, Norwegian Air, Orient Thai Airlines, Regent Airways, Shandong Airlines, Sichuan Airlines, South East Asian Airlines, SpiceJet, Spring Airlines, T'way Airlines, Thai Smile, Tigerair hoặc VietJet Air.[1]
Những người quá cảnh qua Sân bay quốc tế Don Mueang ít hơn giờ không cần thị thực chỉ khi họ đi bằng Thai AirAsia hoặc Thai AirAsia X.[1]
Thẻ đi lại doanh nhân APEC
[sửa | sửa mã nguồn]Người sở hữu hộ chiếu cấp bởi các quốc gia sau mà có thẻ đi lại doanh nhân APEC (ABTC) mà có mã "THA" ở phía sau được miễn thị thực khi đi công tác lên đến 90 ngày.[1]
ABTC được cấp cho công dân của các quốc gia:[11]
Yêu cầu chứng nhận vắc xin sốt vàng
[sửa | sửa mã nguồn]Công dân các quốc gia sau hoặc đến từ các quốc gia sau cần Chứng nhận vắc xin sốt vàng quốc tế để đến Thái Lan, trừ khi họ cung cấp được bằng chứng không định cư ở những khu vực này. Không đạt được yêu cầu nhày có thể dẫn đến từ chối nhập cảnh vào Thái Lan.[12]
Thị thực điện tử
[sửa | sửa mã nguồn]Thái Lan dự kiến giới thiệu thị thực điện tử năm 2018.[13]
Thống kê
[sửa | sửa mã nguồn]Hầu hết du khách đên Thái Lan ngắn hạn đều đến từ các quốc gia sau:[14]
Thứ hạng | Quốc gia hoặc vùng lãnh thổ | 2017 | 2016 | 2015 | 2014 | 2013 | 2012 | 2011 | 2010 | 2009 | 2008 | 2007 | 2006 |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Trung Quốc | 9.805.753 | 8.757.466 | 7.934.791 | 4.636.298 | 4.637.335 | 2.786.860 | 1.721.247 | 1.122.219 | 777.508 | 826.660 | 907.117 | 949.117 |
2 | Malaysia* | 3.354.800 | 3.533.826 | 3.423.397 | 2.613.418 | 3.041.097 | 2.554.397 | 2.500.280 | 2.058.956 | 1.757.813 | 1.855.332 | 1.540.080 | 1.591.328 |
3 | Hàn Quốc | 1.709.070 | 1.464.218 | 1.372.995 | 1.122.566 | 1.295.342 | 1.263.619 | 1.156.283 | 885.445 | 758.227 | 889.210 | 1.183.652 | 1.092.783 |
4 | Lào* | 1.612.647 | 1.409.456 | 1.233.138 | 1.053.983 | 976.639 | 975.999 | 891.950 | 715.345 | 655.034 | 621.564 | 513.701 | 276.207 |
5 | Nhật Bản | 1.544.328 | 1.439.629 | 1.381.690 | 1.267.886 | 1.586.425 | 1.373.716 | 1.277.893 | 993.674 | 1.004.453 | 1.153.868 | 1.277.638 | 1.311.987 |
6 | Ấn Độ | 1.411.942 | 1.193.822 | 1.069.149 | 932.603 | 1.050.889 | 1.013.308 | 914.971 | 760.371 | 614.566 | 536.964 | 536.356 | 459.795 |
7 | Nga | 1.346.219 | 1.089.992 | 884.085 | 1.606.430 | 1.746.565 | 1.316.564 | 1.054.187 | 644.678 | 336.965 | 324.120 | 277.503 | 187.658 |
8 | Hoa Kỳ | 1.056.124 | 974.632 | 867.520 | 763.520 | 823.486 | 768.638 | 681.748 | 611.792 | 627.074 | 669.097 | 681.972 | 694.258 |
9 | Singapore* | 1.028.077 | 966.909 | 937.311 | 844.133 | 955.468 | 831.215 | 682.364 | 603.538 | 563.575 | 570.047 | 604.603 | 687.160 |
10 | Anh Quốc | 994.468 | 1.003.386 | 946.919 | 907.877 | 905.024 | 873.053 | 844.972 | 810.727 | 841.425 | 826.523 | 859.010 | 850.685 |
11 | Việt Nam* | 934.497 | 830.394 | 751.091 | 559.415 | 725.057 | 618.670 | 496.768 | 380.368 | 363.029 | 338.303 | 237.672 | 227.134 |
12 | Campuchia* | 854.431 | 686.682 | 487.487 | 550.339 | 481.595 | 423.642 | 265.903 | 146.274 | 96.586 | 85.790 | 99.945 | 117.100 |
13 | Đức | 849.283 | 835.506 | 760.604 | 715.240 | 737.658 | 682.419 | 619.133 | 606.874 | 573.473 | 542.726 | 544.495 | 516.659 |
14 | Hồng Kông | 820.894 | 749.694 | 669.165 | 483.131 | 588.335 | 473.666 | 411.834 | 316.476 | 318.762 | 337.827 | 367.862 | 376.636 |
15 | Úc | 817.091 | 791.631 | 805.946 | 831.854 | 900.460 | 930.241 | 829.855 | 698.046 | 646.705 | 694.473 | 658.148 | 549.547 |
16 | Pháp | 739.853 | 738.763 | 681.097 | 635.073 | 611.582 | 576.106 | 515.572 | 461.670 | 427.067 | 398.407 | 373.090 | 321.278 |
17 | Indonesia* | 574.764 | 535.625 | 469.226 | 497.592 | 594.251 | 447.820 | 370.795 | 286.072 | 227.205 | 247.930 | 237.592 | 219.783 |
18 | Đài Loan | 572.964 | 522.231 | 552.624 | 394.149 | 502.176 | 394.475 | 394.225 | 369.220 | 362.783 | 393.176 | 427.474 | 475.117 |
19 | Philippines* | 380.886 | 339.486 | 310.975 | 304.813 | 321.571 | 289.566 | 268.375 | 246.430 | 217.705 | 221.506 | 205.266 | 198.443 |
20 | Myanmar* | 365.590 | 341.641 | 259.678 | 206.794 | 172.383 | 129.385 | 110.671 | 90.179 | 79.279 | 71.902 | 72.205 | 62.769 |
21 | Thụy Điển | 323.669 | 332.866 | 321.663 | 324.865 | 341.398 | 364.681 | 373.856 | 355.214 | 350.819 | 392.274 | 378.387 | 306.085 |
22 | Ý | 264.429 | 265.532 | 246.066 | 219.875 | 207.192 | 200.703 | 185.869 | 168.203 | 170.105 | 159.513 | 171.328 | 150.420 |
23 | Canada | 258.392 | 244.268 | 227.306 | 211.059 | 229.897 | 219.354 | 194.356 | 168.393 | 169.482 | 180.900 | 183.440 | 183.094 |
24 | Hà Lan | 222.077 | 235.708 | 221.657 | 211.524 | 218.765 | 208.122 | 198.891 | 196.994 | 205.412 | 193.541 | 194.434 | 180.830 |
25 | Thụy Sĩ | 209.434 | 208.967 | 206.454 | 201.271 | 199.923 | 191.147 | 170.044 | 155.761 | 148.269 | 143.065 | 146.511 | 140.741 |
ASEAN* | 9.119.941 | 8.658.051 | 7.886.136 | 6.641.772 | 7.282.266 | 6.281.153 | 5.594.577 | 4.534.235 | 3.968.579 | 3.971.429 | 3.520.051 | 3.389.342 | |
Tổng | 35.381.210 | 32.588.303 | 29.923.185 | 24.809.683 | 26.546.725 | 22.353.903 | 19.230.470 | 15.936.400 | 14.149.841 | 14.584.220 | 14.464.228 | 13.821.802 |
* Quốc gia thành viên ASEAN
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c d e “Thông tin thị thực và sức khỏe”. Timatic. Hiệp hội Vận tải Hàng không Quốc tế (IATA) thông qua Gulf Air. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2017.
- ^ a b c d e f g “Summary of Countries and Territories entitled for Visa Exemption and Visa on Arrival to Thailand”. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2017.
- ^ Phuket: Strict new immigration regulations mean crackdown on visa runs
- ^ Phuket: Coup leader calls for Immigration to relax ‘out-in’ visa clampdown
- ^ a b Royal Thai Embassy, Sweden. “Revision of the Visa Exemption Sceme Regulation” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 9 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2017.
- ^ Thailand to Offer Extra 30 Days to Visa Exempt Travellers
- ^ Jitcharoenkul, Prangthong (ngày 20 tháng 8 năm 2016). “Visa-on arrival fee doubles”. Bangkok Post. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2016.
- ^ “Visa fee measure to woo tourists”. Bangkok Post. ngày 22 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2016.
- ^ “Free Tourist Visas Extended Through August”. Khao Sod English. ngày 8 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2017.
- ^ Royal Thai Embassy, Singapore. “VISA ON ARRIVAL”. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2015.
- ^ “ABTC Summary”. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2017.
- ^ “Thailand Visa Information: List of countries which require International Health Certificate for Yellow Fever Vaccination”. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2017.
- ^ Thailand to fully open e-visa service in 2018: official
- ^ “Visitor Statistics, 1998–2016”. Department of Tourism Thailand. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2017.