Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thomas Müller”
n replaced: tháng 11, 20 → tháng 11 năm 20 (3), tháng 10, 20 → tháng 10 năm 20 (3), tháng 9, 20 → tháng 9 năm 20 (6), tháng 8, 20 → tháng 8 năm 20, tháng 7, 20 → tháng 7 năm 20 (3), tháng 6, 20 → t using AWB |
→Bàn thắng cho đội tuyển quốc gia: Sửa nội dung Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
||
Dòng 341: | Dòng 341: | ||
| 36. || <center>'''3'''–0</center> |
| 36. || <center>'''3'''–0</center> |
||
|- |
|- |
||
| 37. || 27 tháng 3 năm 2017 || [[Sân vận động Tofiq Bahramov]], [[Baku]], [[Azerbaijan]] || {{fb|AZE}} || <center>'''2''' |
| 37. || 27 tháng 3 năm 2017 || [[Sân vận động Tofiq Bahramov]], [[Baku]], [[Azerbaijan]] || {{fb|AZE}} || <center>'''2'''–1</center> || <center>4–1</center> |
||
|} |
|} |
||
Phiên bản lúc 11:55, ngày 7 tháng 4 năm 2017
Müller trong màu áo đội tuyển Đức | ||||||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | ||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Thomas Müller | |||||||||||||||||||
Ngày sinh | 13 tháng 9, 1989 | |||||||||||||||||||
Nơi sinh | Weilheim, Tây Đức | |||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,86 m[1] | |||||||||||||||||||
Vị trí | Tiền đạo | |||||||||||||||||||
Thông tin đội | ||||||||||||||||||||
Đội hiện nay | Bayern München | |||||||||||||||||||
Số áo | 25 | |||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | ||||||||||||||||||||
Năm | Đội | |||||||||||||||||||
1993–2000 | TSV Pähl | |||||||||||||||||||
2000–2008 | Bayern München | |||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | ||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | |||||||||||||||||
2008–2009 | Bayern München II | 35 | (16) | |||||||||||||||||
2008– | Bayern München | 250 | (93) | |||||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | ||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | |||||||||||||||||
2004–2005 | U-16 Đức | 6 | (4) | |||||||||||||||||
2007 | U-19 Đức | 1 | (0) | |||||||||||||||||
2008 | U-20 Đức | 1 | (1) | |||||||||||||||||
2009–2010 | U-21 Đức | 6 | (1) | |||||||||||||||||
2010– | Đức | 85 | (37) | |||||||||||||||||
Thành tích huy chương
| ||||||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 19 tháng 3 năm 2017 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 26 tháng 3 năm 2017 |
Thomas Müller (sinh ngày 13 tháng 9 năm 1989) hay viết theo cách khác Thomas Mueller là một cầu thủ bóng đá người Đức có vị trí sở trường là tiền đạo cánh hay tiền đạo, hiện đang chơi cho câu lạc bộ Bayern München và Đội tuyển bóng đá quốc gia Đức.
Là một sản phẩm của lò đào tạo trẻ Bayern München, anh bắt đầu có mặt ở đội một từ mùa giải 2009-10 và có được cú đúp danh hiệu vô địch quốc nội và vào đến chung kết UEFA Champions League ngay mùa đầu tiên. Trong mùa giải 2012-13, mùa giải mà Bayern giành cú ăn ba, Müller ghi được tổng cộng 23 bàn.
Müller được triệu tập vào đội tuyển Đức từ năm 2010. Tại World Cup 2010, anh ghi được 5 bàn thắng và có 3 pha kiến tạo, thành tích giúp anh có được danh hiệu Chiếc giày Vàng, Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất giải và đội tuyển Đức đứng thứ ba chung cuộc. Bốn năm sau đó tại Brasil, anh ghi được năm bàn thắng trên hành trình đến chức vô địch thế giới lần thứ tư của đội tuyển Đức đồng thời giành Chiếc giày Bạc.
Sự nghiệp câu lạc bộ
Muller gia nhập FC Bayern München vào năm 2000 khi mới 10 tuổi, và đã thi đấu cho các lứa đội trẻ, rồi có trận ra mắt cho đội dự bị vào tháng 3 năm 2008, ở một trận đấu trong khuôn khổ Regionalliga gặp SpVgg Unterhaching. Anh ghi bàn đầu tiên và có hai lần nữa được ra sân ở mùa giải 2007-08, trước khi phải ngồi ngoài vì chấn thương.
Mùa giải tiếp đó, đội Bayern II được chơi ở giải hạng 3, và Müller chứng tỏ vai trò của mình với việc chơi 32 trên tổng số 38 trận, ghi 15 bàn, trở thành cầu thủ đứng thứ 5 trong số top ghi bàn. Anh cũng được chơi ở đội I, xuất hiện trong các trận giao hữu trước mùa giải, và có trận thi đấu đầy đủ đầu tiên vào ngày 15 tháng 8 năm 2008 ở Bundesliga gặp Hamburger SV. Anh có 3 lần nữa ra sân ở Bundesliga trong mùa giải đó, và có trận ra mắt ở UEFA Champions League vào ngày 10 tháng 3 năm 2009, vào sân thay Bastian Schweinsteiger ở phút 72 trong trận thắng 7-1 trước Sporting Lisbon. Anh ghi bàn cuối cùng của Bayern và ấn định kết quả 12-1 tổng tỉ số.
Müller đã có tiếng nói quan trọng hơn trong đội hình I của Bayern ở phần đầu mùa giải 2009-10, vào tháng 8 năm 2009 anh được gọi vào đội tuyển U21 Đức lần đầu tiên, có trận ra mắt trong trận thắng 3-1 trước Thổ Nhĩ Kỳ.
Vào ngày 12 tháng 9 năm 2009, Müller vào sân từ ghế dự bị trong trận gặp Borussia Dortmund và ghi hai bàn trong chiến thắng 5-1. Ba ngày sau, Muller tiếp tục ghi bàn trong trận đấu ở Cúp C1 gặp Maccabi Haifa.
Kết thúc mùa giải 2013–14, Müller ký gia hạn hợp đồng với Bayern đến năm 2019[2] Müller ra sân trong trận Siêu cúp nước Đức 2014 nhưng đội bóng của anh đã bị Borussia Dortmunt đánh bại với tỉ số 2-0[3] Anh có bàn thắng đầu tiên trong mùa giải 2014-15 trong trận đấu với Preußen Münster tại Cúp quốc gia Đức vào ngày 17 tháng 8 năm 2014.[4] Năm ngày sau, anh là người ghi bàn thắng mở màn cho München tại Bundesliga 2014-15 trong chiến thắng 2-1 trước VfL Wolfsburg.[5]
Ngày 11 tháng 3 năm 2015, Müller lập cú đúp trong chiến thắng 7-0 trước Shakhtar Donetsk tại UEFA Champions League.[6] Sau đó pha lập công trong chiến thắng 6-1 trước Porto ngày 21 tháng 4 giúp anh trở thành cầu thủ người Đức ghi bàn nhiều nhất tại đấu trường UEFA Champions League.[7]
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Vào tháng 10 năm 2009, việc được ra sân thường xuyên giúp Muller được gọi vào đội tuyển Đức bởi huấn luyện viên trưởng Joachim Löw[8][9][10], và tháng sau đó, anh được điền tiên vào đội hình dự trận gặp Bờ Biển Ngà, nhưng sau cái chết của Robert Enke, và trận đấu được huỷ bỏ, Muller được khuyên là nên về lại đội U-21 để chuẩn bị cho 2 trận đấu tiếp theo.
Tháng 6 năm 2010, Muller lên đường sang Nam Phi cùng các đồng đội tham gia giải vô địch bóng đá thế giới FIFA World Cup 2010 với tư cách là cầu thủ trẻ nhất khi anh mới 20 tuổi. Trận đấu đầu tiên với Australia, ở phút 68, Muller đã có riêng cho mình một bàn thắng sau khi tạo cơ hội cho đồng đội đánh thủng lưới Australia ở phút thứ 8. Tính đến trận tranh bán kết, Muller đã ghi thêm được 3 bàn nữa vào lưới Anh (2 bàn) và Argentina. Trận bán kết anh không được tham dự do đã bị 2 thẻ vàng. Tuy nhiên khi quay trở lại trong trận gặp Uruguay, anh đã chơi rất xuất sắc, ghi 1 bàn thắng và được bầu là cầu thủ xuất sắc nhất trận đấu. Kết thúc World Cup 2010 anh đã dành 2 danh hiệu cao quý: Chiếc giày vàng (Vua phá lưới) với 5 bàn thắng và 3 đường kiến tạo trong 6 trận, Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất. Đó là phần thưởng xứng đáng nhất dành cho những gì anh đã cống hiến cho người hâm mộ. Anh chính là phát hiện lớn nhất tại kỳWorld cup lần này.[11]
Tại World Cup 2014, Thomas Muller tiếp tục là một trong những trụ cột của đội tuyển Đức,anh ra sân từ đầu trong tất cả 7 trận đấu của đội tuyển Đức tại giải đấu này. Anh đã thi đấu xuất sắc, đóng góp rất lớn vào chức vô địch của đội tuyển Đức. Có thể kể đến cú hattrick vào lưới Bồ Đào Nha ở trận đấu mở màn, đường chuyền thành bàn cho Mario Götze mở tỷ số trong trận hòa 2-2 với Ghana ở vòng bảng và kết thúc vòng bảng với bàn thắng duy nhất trong trận thắng 1-0 trước Hoa Kỳ. Sang vòng đấu loại trực tiếp, vai trò của Muller càng được khẳng định khi anh đóng góp đường chuyền dọn cỗ để André Schürrle ghi bàn thắng quan trọng vào phút thứ hai của hiệp thi đấu phụ trong trận đấu với Algérie qua đó chung cuộc đội tuyển Đức thắng 2-1. Trong trận bán kết gặp đội tuyển Brazil, chính anh là người mở tỉ số và đồng thời cũng là người kiến tạo bóng cho Miroslav Klose ghi bàn thắng thứ 16 của mình tại các kì World Cup giúp đội tuyển Đức có được chiến thắng lịch sử 7-1 trước người Brazil. Trong trận chung kết với Argentina, Müller cùng các đồng đội đã đánh bại Argentina với tỉ số 1-0 bằng bàn thắng của cầu thủ vào sân thay người Mario Götze và giành được chức vô địch World Cup lần thứ 4 trong lịch sử cho bóng đá Đức.
Phong cách thi đấu
Thomas Muller không thuộc tuýp cầu thủ có kĩ thuật, sức mạnh, anh thi đấu dựa trên tư duy chiến thuật và khả năng chạy chỗ, tìm kiếm khoảng trống được đánh giá rất cao cùng với đó là lối chơi âm thầm, khả năng dứt điểm rất tốt, được hoàn thiện dần qua thời gian. Huấn luyện viên Joachim Löw nhận xét về Thomas Müller: “Một cầu thủ dị, không thể tiên đoán đường chạy song có mục đích duy nhất là làm thế nào để ghi bàn."
Thống kê
Câu lạc bộ
- Tính đến ngày 19 tháng 3 năm 2017[cập nhật]
Câu lạc bộ | Mùa bóng | Giải đấu | Cúp quốc gia | Cúp châu Âu | Khác | Tổng cộng | Ref. | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Mùa | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | |||
Bayern München II | 2007–08 | Regionalliga Süd | 3 | 1 | — | — | 3 | 1 | [12] | ||||
2008–09 | 3. Liga | 32 | 15 | 32 | 15 | [13] | |||||||
Tổng cộng | 35 | 16 | 35 | 16 | — | ||||||||
Bayern München | 2008–09 | Bundesliga | 4 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 5 | 1 | [13] | ||
2009–10 | 34 | 13 | 6 | 4 | 12 | 2 | 52 | 19 | [14] | ||||
2010–11 | 34 | 12 | 5 | 3 | 8 | 3 | 1 | 1 | 48 | 19 | [15][16] | ||
2011–12 | 34 | 7 | 5 | 2 | 14 | 2 | — | 53 | 11 | [17] | |||
2012–13 | 28 | 13 | 5 | 1 | 13 | 8 | 1 | 1 | 47 | 23 | [18] | ||
2013–14 | 31 | 13 | 5 | 8 | 12 | 5 | 3 | 1 | 51 | 27 | [19][20][21][22] | ||
2014–15 | 32 | 13 | 5 | 1 | 10 | 7 | 1 | 0 | 48 | 21 | [3][23] | ||
2015–16 | 31 | 20 | 5 | 4 | 12 | 8 | 1 | 0 | 49 | 32 | [24][25] | ||
2016–17 | 22 | 2 | 2 | 0 | 7 | 3 | 1 | 1 | 32 | 6 | [26][27] | ||
Tổng cộng | 249 | 94 | 38 | 23 | 89 | 39 | 8 | 3 | 385 | 158 | — | ||
Tổng cộng sự nghiệp | 284 | 110 | 38 | 23 | 89 | 39 | 8 | 3 | 420 | 174 | — |
- 1.^ UEFA Champions League.
- 2.^ Siêu cúp Đức, Siêu cúp châu Âu, và FIFA Club World Cup.
Đội tuyển quốc gia
- Tính đến 26 tháng 3 năm 2017[28]
Tuyển quốc gia | Năm | Số lần ra sân | Số bàn thắng |
---|---|---|---|
Đức | 2010 | 12 | 5 |
2011 | 13 | 5 | |
2012 | 13 | 0 | |
2013 | 9 | 6 | |
2014 | 15 | 10 | |
2015 | 6 | 5 | |
2016 | 15 | 5 | |
2017 | 2 | 1 | |
Tổng cộng | 85 | 37 |
Bàn thắng cho đội tuyển quốc gia
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 13 tháng 6 năm 2010 | Sân vận động Moses Mabhida, Durban, Nam Phi | Úc | World Cup 2010 | ||
2. | 27 tháng 6 năm 2010 | Sân vận động Free State, Bloemfontein, Nam Phi | Anh | |||
3. | ||||||
4. | 3 tháng 7 năm 2010 | Sân vận động Cape Town, Cape Town, Nam Phi | Argentina | |||
5. | 10 tháng 7 năm 2010 | Sân vận động Nelson Mandela Bay, Port Elizabeth, Nam Phi | Uruguay | |||
6. | 26 tháng 3 năm 2011 | Fritz-Walter-Stadion, Kaiserslautern, Đức | Kazakhstan | Vòng loại Euro 2012 | ||
7. | ||||||
8. | 7 tháng 10 năm 2011 | Turk Telekom Arena, Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ | Thổ Nhĩ Kỳ | |||
9. | 11 tháng 11 năm 2011 | Sân vận động Olympic, Kiev, Ukraina | Ukraina | Giao hữu | ||
10. | 15 tháng 11 năm 2011 | Volksparkstadion, Hamburg, Đức | Hà Lan | |||
11. | 6 tháng 2 năm 2013 | Stade de France, Paris, Pháp | Pháp | |||
12. | 22 tháng 3 năm 2013 | Astana Arena, Astana, Kazakhstan | Kazakhstan | Vòng loại World Cup 2014 | ||
13. | ||||||
14. | 14 tháng 8 năm 2013 | Fritz-Walter-Stadion, Kaiserslautern, Đức | Paraguay | Giao hữu | ||
15. | 6 tháng 9 năm 2013 | Allianz Arena, Munich, Đức | Áo | Vòng loại World Cup 2014 | ||
16. | 10 tháng 9 năm 2013 | Sân vận động Tórsvøllur, Torshavn, Quần đảo Faroe | Quần đảo Faroe | |||
17. | 1 tháng 6 năm 2014 | Borussia-Park, Mönchengladbach, Đức | Cameroon | Giao hữu | ||
18. | 16 tháng 6 năm 2014 | Arena Fonte Nova, Salvador, Brasil | Bồ Đào Nha | World Cup 2014 | ||
19. | ||||||
20. | ||||||
21. | 26 tháng 6 năm 2014 | Arena Pernambuco, Recife, Brasil | Hoa Kỳ | |||
22. | 8 tháng 7 năm 2014 | Sân vận động Mineirão, Belo Horizonte, Brasil | Brasil | |||
23. | 7 tháng 9 năm 2014 | Signal Iduna Park, Dortmund, Đức | Scotland | Vòng loại Euro 2016 | ||
24. | ||||||
25. | 14 tháng 11 năm 2014 | Frankenstadion, Nuremberg, Đức | Gibraltar | |||
26. | ||||||
27. | 29 tháng 3 năm 2015 | Boris Paichadze Dinamo Arena, Tbilisi, Gruzia | Gruzia | |||
28. | 4 tháng 9 năm 2015 | Commerzbank-Arena, Frankfurt, Đức | Ba Lan | |||
29. | 7 tháng 9 năm 2015 | Sân vận động Hampden Park, Glasgow, Scotland | Scotland | |||
30. | ||||||
31. | 11 tháng 10 năm 2015 | Red Bull Arena, Leipzig, Đức | Gruzia | |||
32. | 4 tháng 6 năm 2016 | Veltins-Arena, Gelsenkirchen, Đức | Hungary | Giao hữu | ||
33. | 4 tháng 9 năm 2016 | Sân vận động Ullevaal, Oslo, Na Uy | Na Uy | Vòng loại World Cup 2018 | ||
34. | ||||||
35. | 8 tháng 10 năm 2016 | Volksparkstadion, Hamburg, Đức | Cộng hòa Séc | |||
36. | ||||||
37. | 27 tháng 3 năm 2017 | Sân vận động Tofiq Bahramov, Baku, Azerbaijan | Azerbaijan |
Danh hiệu
Câu lạc bộ
- Bundesliga (4): 2009-10, 2012-13, 2013-14, 2014-15, 2015 -2016
- Cúp bóng đá Đức (4): 2009–10, 2012–13, 2013–14, 2015 -2016
- Siêu cúp bóng đá Đức (3): 2010, 2012, 2016
- UEFA Champions League (1): 2012-13
- Siêu cúp bóng đá châu Âu (1): 2013
- Giải vô địch bóng đá thế giới các câu lạc bộ (1): 2013
Đội tuyển quốc gia
- FIFA World Cup (1): 2014
Danh hiệu cá nhân
- Chiếc giày Vàng FIFA World Cup: 2010[29]
- Cầu thủ trẻ xuất sắc FIFA World Cup: 2010[30]
- Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất năm do tập chí World Soccer bình chọn: 2010[31]
- Giải thưởng Bravo: 2010
- Quả bóng vàng FIFA: thứ 15 (2010),thứ 13 (2011)
- Chiếc giày Bạc FIFA World Cup: 2014
- Quả bóng Bạc FIFA World Cup: 2014
Tham khảo
- ^ “Thomas Müller Player Profile FC Bayern München AG”. Fcbayern.telekom.de. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2012.
- ^ “Bayern Munich: Philipp Lahm and Thomas Muller sign new deals”. BBC Sport. ngày 11 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2015.
- ^ a b “Aubameyang köpft BVB zum Supercup-Sieg”. kicker (bằng tiếng Đức). ngày 13 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2015.
- ^ “Götze, Müller, Alaba und Pizarro – FCB auf Kurs”. kicker (bằng tiếng Đức). ngày 17 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2015.
- ^ “Bayern mühen sich zum Erfolg gegen Wolfsburg” (bằng tiếng Đức). Die Welt. ngày 22 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2015.
- ^ “FC Bayern düst ins Viertelfinale” (bằng tiếng Đức). Süddeutsche Zeitung. ngày 11 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2015.
- ^ “Thomas Mueller đi vào lịch sử theo cách... chẳng giống ai”. Bóng Đá +. ngày 23 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 0205. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|accessdate=
(trợ giúp) - ^ “Löw bleibt - wenn alle bleiben”. Kicker sportmagazin (bằng tiếng Đức). ngày 12 tháng 10 năm 2009. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2009.
- ^ “DFB-Team trifft auf Drogba & Co”. Kicker sportmagazin (bằng tiếng Đức). ngày 20 tháng 10 năm 2009. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2009.
- ^ “Aaron Hunt wins Germany call-up after turning back on England”. The Guardian. ngày 6 tháng 11 năm 2009. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2009.
- ^ “Báo Thể thao”. Báo Thể thao & Văn hóa - Thông tấn xã Việt Nam. Truy cập 15 tháng 2 năm 2015.
- ^ “Müller, Thomas” (bằng tiếng Đức). kicker. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2014.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ a b “Müller, Thomas” (bằng tiếng Đức). kicker. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2014.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “Müller, Thomas” (bằng tiếng Đức). kicker. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2014.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênWM-Helden Müller und Klose treffen
- ^ “Müller, Thomas” (bằng tiếng Đức). kicker. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2014.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “Müller, Thomas” (bằng tiếng Đức). kicker. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2014.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “Müller, Thomas” (bằng tiếng Đức). kicker. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2014.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “Müller, Thomas” (bằng tiếng Đức). kicker. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2014.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “Reus eröffnet und beendet den Torreigen”. kicker (bằng tiếng Đức). ngày 27 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2014.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “Neuer hält den Supercup fest”. kicker (bằng tiếng Đức). ngày 30 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2014.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “FC Bayern München”. FIFA. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2014.
- ^ “Müller, Thomas” (bằng tiếng Đức). kicker. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2015.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “Thomas Müller”. kicker.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2015.
- ^ “Joker Bendtner ist zweimal zur Stelle”. kicker.de (bằng tiếng Đức). ngày 1 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2015.
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênThomas Müller » Club matches
- ^ “Thomas Müller”. kicker.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2016.
- ^ “Thomas Müller – National Football Teams”. National Football Teams. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2014.
- ^ “Golden Boot”. FIFA. ngày 11 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2010.
- ^ “Muller crowned top youngster”. FIFA. ngày 11 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2010.
- ^ “Xavi voted World Soccer Player of the Year” (Thông cáo báo chí). World Soccer. 16/12/2010. Truy cập 17/12/2010. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|accessdate=
và|date=
(trợ giúp)
Liên kết ngoài
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Thomas Müller. |
- Thomas Müller tại National-Football-Teams.com
- Thomas Müller – Thành tích thi đấu FIFA
- Thomas Müller – Thành tích thi đấu tại UEFA
- Thông tin về Thomas Müller trên trang Transfermarkt.de (tiếng Đức)
- Thông tin về Thomas Müller trên trang Fussballdaten.de (tiếng Đức)