Bước tới nội dung

Giải vô địch bóng đá thế giới 2022 (vòng đấu loại trực tiếp)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Vòng đấu loại trực tiếp của giải vô địch bóng đá thế giới 2022 là giai đoạn thứ hai và cuối cùng của giải đấu sau vòng bảng. Vòng đấu này bắt đầu vào ngày 3 tháng 12 với vòng 16 đội và kết thúc vào ngày 18 tháng 12 với trận chung kết được diễn ra tại sân vận động Lusail IconicLusail, Qatar.[1]

Hai đội tuyển đứng đầu mỗi bảng (tổng cộng 16 đội) giành quyền vào vòng đấu loại trực tiếp để thi đấu dưới hình thức loại trực tiếp. Trận play-off tranh hạng 3 cũng sẽ được diễn ra giữa hai đội thua của trận bán kết.[2]

Tất cả thời gian được liệt kê là địa phương, AST (UTC+3).[1]

Thể thức

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong vòng đấu loại trực tiếp, nếu trận đấu kết thúc ở 90 phút với tỉ số hòa, hiệp phụ sẽ được diễn ra (hai hiệp, mỗi hiệp 15 phút không có nghỉ giữa giờ), mỗi đội tuyển được cho phép cầu thủ thứ sáu thay thế. Nếu hai đội vẫn hòa sau hiệp phụ, trận đấu sẽ được quyết định bằng loạt sút luân lưu để xác định đội thắng cuộc.[2]

Các đội tuyển vượt qua vòng bảng

[sửa | sửa mã nguồn]

Hai đội tuyển đứng nhất và nhì của mỗi bảng đủ điều kiện cho vòng đấu loại trực tiếp.[2]

Bảng Đội tuyển đứng nhất bảng Đội tuyển đứng nhì bảng
A  Hà Lan  Sénégal
B  Anh  Hoa Kỳ
C  Argentina  Ba Lan
D  Pháp  Úc
E  Nhật Bản  Tây Ban Nha
F  Maroc  Croatia
G  Brasil  Thụy Sĩ
H  Bồ Đào Nha  Hàn Quốc
 
Vòng 16 độiTứ kếtBán kếtChung kết
 
              
 
3 tháng 12 – Doha (Khalifa)
 
 
 Hà Lan3
 
9 tháng 12 – Lusail
 
 Hoa Kỳ1
 
 Hà Lan2 (3)
 
3 tháng 12 – Rayyan
 
 Argentina (p)2 (4)
 
 Argentina2
 
13 tháng 12 – Lusail
 
 Úc1
 
 Argentina3
 
5 tháng 12 – Al Wakrah
 
 Croatia0
 
 Nhật Bản1 (1)
 
9 tháng 12 – Al Rayyan (Giáo dục)
 
 Croatia (p)1 (3)
 
 Croatia (p)1 (4)
 
5 tháng 12 – Doha (974)
 
 Brasil1 (2)
 
 Brasil4
 
18 tháng 12 – Lusail
 
 Hàn Quốc1
 
 Argentina (p)3 (4)
 
4 tháng 12 – Al Khor
 
 Pháp3 (2)
 
 Anh3
 
10 tháng 12 – Al Khor
 
 Sénégal0
 
 Anh1
 
4 tháng 12 – Doha (Thumama)
 
 Pháp2
 
 Pháp3
 
14 tháng 12 – Al Khor
 
 Ba Lan1
 
 Pháp2
 
6 tháng 12 – Al Rayyan (Giáo dục)
 
 Maroc0 Trận tranh hạng ba
 
 Maroc (p)0 (3)
 
10 tháng 12 – Doha (Thumama)17 tháng 12 – Doha (Khalifa)
 
 Tây Ban Nha0 (0)
 
 Maroc1 Croatia2
 
6 tháng 12 – Lusail
 
 Bồ Đào Nha0  Maroc1
 
 Bồ Đào Nha6
 
 
 Thụy Sĩ1
 

Vòng 16 đội

[sửa | sửa mã nguồn]

Hà Lan vs Hoa Kỳ

[sửa | sửa mã nguồn]

Hai đội gặp nhau 5 lần, Hà Lan thắng 4, Mỹ thắng 1. Lần gần nhất hai đội gặp nhau là vào năm 2015, Mỹ thắng 4-3 trong môt trận giao hữu.

Phút thứ 10, Hà Lan vượt lên dẫn trước khi Memphis Depay dứt điểm vào góc trái lưới từ đường chuyền bên cánh phải của Denzel Dumfries. Trong thời gian bù giờ của hiệp một, Daley Blind ghi bàn nâng tỷ số lên 2–0 bằng một pha dứt điểm khác sau đường chuyền từ cánh phải của Dumfries. Phút 76, Mỹ rút ngắn khi Haji Wright dứt điểm từ sau đường căng ngang của Christian Pulisic. Dumfries đã ấn định chiến thắng bằng bàn thắng thứ ba cho Hà Lan ở phút 81 khi anh ghi bàn từ một cú vô lê bằng chân ở góc xa sau đường chuyền của Blind từ cánh trái.

Hà Lan 3–1 Hoa Kỳ
Chi tiết
Khán giả: 44,846
Trọng tài: Wilton Sampaio (Brazil)
Hà Lan
Hoa Kỳ
GK 23 Andries Noppert
CB 2 Jurriën Timber
CB 4 Virgil van Dijk (c)
CB 5 Nathan Aké Thay ra sau 90+4 phút 90+4'
RM 22 Denzel Dumfries
CM 15 Marten de Roon Thay ra sau 46 phút 46'
CM 21 Frenkie de Jong Thẻ vàng 87'
LM 17 Daley Blind
AM 14 Davy Klaassen Thay ra sau 46 phút 46'
CF 8 Cody Gakpo Thay ra sau 90+4 phút 90+4'
CF 10 Memphis Depay Thay ra sau 82 phút 82'
Thay người:
MF 20 Teun Koopmeiners Thẻ vàng 60' Vào sân sau 46 phút 46'
MF 7 Steven Bergwijn Vào sân sau 46 phút 46'
MF 25 Xavi Simons Vào sân sau 82 phút 82'
FW 19 Wout Weghorst Vào sân sau 90+4 phút 90+4'
MF 3 Matthijs de Ligt Vào sân sau 90+4 phút 90+4'
Huấn luyện viên:
Louis van Gaal
GK 1 Matt Turner
RB 2 Sergiño Dest Thay ra sau 75 phút 75'
CB 3 Walker Zimmerman
CB 13 Tim Ream
LB 5 Antonee Robinson Thay ra sau 90+2 phút 90+2'
DM 4 Tyler Adams (c)
CM 6 Yunus Musah
CM 8 Weston McKennie Thay ra sau 67 phút 67'
RF 9 Jesús Ferreira Thay ra sau 46 phút 46'
CF 21 Timothy Weah Thay ra sau 67 phút 67'
LF 10 Christian Pulisic
Thay người:
MF 7 Giovanni Reyna Vào sân sau 46 phút 46'
MF 11 Brenden Aaronson Vào sân sau 67 phút 67'
DF 22 DeAndre Yedlin Vào sân sau 75 phút 75'
DF 16 Jordan Morris Vào sân sau 90+2 phút 90+2'
Huấn luyện viên:
Gregg Berhalter

Argentina vs Úc

[sửa | sửa mã nguồn]

Cả hai gặp nhau 7 lần, Argentina thắng 5, Úc thắng 1 và hoà 1. Hai đội từng gặp nhau trong trận play-off liên lục địa của Giải vô địch bóng đá thế giới 1994, Argentina thắng với tỷ số chung cuộc 2-1.Lần gần nhất hai đội gặp nhau là vào tháng 9 năm 2007, Argentina thắng 1–0.

Trong lần ra sân thứ 1.000 trong sự nghiệp, Lionel Messi đã ghi bàn thắng mở tỉ số ở phút 35. Đây là bàn thắng thứ 789 trong sự nghiệp của anh, đưa Argentina vượt lên dẫn trước. Julián Álvarez đã nâng tỉ số lên 2–0 ở phút 57 khi anh tận dụng sai lầm của thủ môn người Úc Mathew Ryan để dứt điểm cận thành. Australia ghi bàn danh dự ở phút 77 khi pha dứt điểm của Craig Goodwin chạm vào người Enzo Fernández trước khi đi chệch hướng. Úc có cơ hội san bằng tỷ số trận đấu, khi Aziz Behich lừa bóng qua bốn cầu thủ trước khi cú sút của anh bị cản phá bởi hậu vệ Lisandro Martínez, sau đó là cú sút của cầu thủ vào sân thay người Kuol bị thủ môn Martinez cản phá.


Argentina 2–1 Úc
Chi tiết
Khán giả: 45,032
Trọng tài: Szymon Marciniak (Ba Lan)
Argentina
Úc
GK 23 Emiliano Martínez
RB 26 Nahuel Molina Thay ra sau 80 phút 80'
CB 19 Nicolás Otamendi
CB 13 Cristian Romero
LB 8 Marcos Acuña Thay ra sau 71 phút 71'
DM 24 Enzo Fernández
CM 7 Rodrigo De Paul
CM 20 Alexis Mac Allister Thay ra sau 80 phút 80'
RF 17 Papu Gómez Thay ra sau 50 phút 50'
LF 9 Julián Álvarez Thay ra sau 71 phút 71'
CF 10 Lionel Messi (c)
Thay người:
DF 25 Lisandro Martínez Vào sân sau 50 phút 50'
FW 22 Lautaro Martínez Vào sân sau 71 phút 71'
DF 3 Nicolás Tagliafico Vào sân sau 71 phút 71'
MF 14 Exequiel Palacios Vào sân sau 80 phút 80'
DF 4 Gonzalo Montiel Vào sân sau 80 phút 80'
Huấn luyện viên:
Lionel Scaloni
GK 1 Mathew Ryan (c)
RB 2 Miloš Degenek Thẻ vàng 38' Thay ra sau 71 phút 71'
CB 19 Harry Souttar
CB 4 Kye Rowles
LB 16 Aziz Behich
RM 7 Mathew Leckie Thay ra sau 71 phút 71'
CM 13 Aaron Mooy
CF 22 Jackson Irvine Thẻ vàng 15'
LM 26 Keanu Baccus Thay ra sau 58 phút 58'
CF 15 Mitchell Duke Thay ra sau 71 phút 71'
CF 14 Riley McGree Thay ra sau 58 phút 58'
Thay người:
MF 10 Ajdin Hrustic Vào sân sau 58 phút 58'
FW 23 Craig Goodwin Vào sân sau 58 phút 58'
FW 21 Garang Kuol Vào sân sau 71 phút 71'
FW 9 Jamie Maclaren Vào sân sau 71 phút 71'
DF 5 Fran Karačić Vào sân sau 71 phút 71'
Huấn luyện viên:
Graham Arnold

Pháp vs Ba Lan

[sửa | sửa mã nguồn]

Cả hai gặp nhau 16 lần, Pháp thắng 8 trận, Ba Lan thắng 3 và hoà 5. Lần gần nhất là vào một trận giao hữu vào năm 2011, Pháp thắng 1-0. Hai đội đã từng gặp nhau tại trận tranh hạng ba World Cup 1982, Ba Lan thắng 3-2.

Ở phút 44, Olivier Giroud nhận đường chuyền của Kylian Mbappé trước khi sút vào góc phải khung thành đưa Pháp vượt lên dẫn trước. Mbappé nâng tỉ số lên 2–0 ở phút 74 khi anh nhận bóng bên cánh trái trong vòng cấm trước khi dứt điểm mạnh bằng chân phải vào góc cao bên trái của lưới. Mbappé ghi bàn thứ hai của trận đấu ở phút bù giờ đầu tiên với một cú cứa lòng bằng chân phải vào góc phải khung thành. Ở phút cuối cùng, Robert Lewandowski đã rút ngắn tỉ số thành 3–1 khi anh đưa bóng về phía bên trái trên chấm 11m sau một pha chơi bóng bằng tay của Dayot Upamecano.


Pháp 3–1 Ba Lan
Chi tiết
Khán giả: 40,989
Trọng tài: Jesus Valenzuela (Venezuela)
Pháp
Ba Lan
GK 1 Hugo Lloris (c)
RB 5 Jules Koundé Thay ra sau 90+2 phút 90+2'
CB 4 Raphaël Varane
CB 18 Dayot Upamecano
LB 22 Theo Hernandez
CM 8 Aurélien Tchouaméni Thẻ vàng 32' Thay ra sau 66 phút 66'
CM 14 Adrien Rabiot
RW 11 Ousmane Dembélé Thay ra sau 76 phút 76'
AM 7 Antoine Griezmann
LW 10 Kylian Mbappé
CF 9 Olivier Giroud Thay ra sau 76 phút 76'
Thay người:
MF 13 Youssouf Fofana Vào sân sau 66 phút 66'
FW 20 Kingsley Coman Vào sân sau 76 phút 76'
FW 26 Marcus Thuram Vào sân sau 76 phút 76'
DF 3 Axel Disasi Vào sân sau 90+2 phút 90+2'
Huấn luyện viên:
Didier Deschamps
GK 1 Wojciech Szczęsny
RB 2 Matty Cash Thẻ vàng 88'
CB 15 Kamil Glik
CB 14 Jakub Kiwior Thay ra sau 87 phút 87'
LB 18 Bartosz Bereszyński Thẻ vàng 47'
DM 10 Grzegorz Krychowiak Thay ra sau 71 phút 71'
CM 20 Piotr Zieliński
CM 19 Sebastian Szymański Thay ra sau 64 phút 64'
RW 13 Jakub Kamiński Thay ra sau 71 phút 71'
LW 24 Przemysław Frankowski Thay ra sau 87 phút 87'
CF 9 Robert Lewandowski (c)
Thay người:
FW 7 Arkadiusz Milik Vào sân sau 64 phút 64'
MF 21 Nicola Zalewski Vào sân sau 71 phút 71'
MF 6 Krystian Bielik Vào sân sau 71 phút 71'
DF 5 Jan Bednarek Vào sân sau 87 phút 87'
MF 11 Kamil Grosicki Vào sân sau 87 phút 87'
Huấn luyện viên:
Czesław Michniewicz

Anh vs Sénégal

[sửa | sửa mã nguồn]

Hai đội chưa từng gặp nhau.

Anh vượt lên dẫn trước ở phút 38 khi Jordan Henderson ghi bàn vào lưới từ cự ly 12m sau đường chuyền của Jude Bellingham bên cánh trái. Trong thời gian bù giờ của hiệp một, đương kim Chiếc giày vàng World Cup Harry Kane đã nâng tỷ số lên 2–0. Ở phút thứ 57, Foden chuyền từ cánh trái cho Bukayo Saka nâng tỷ số lên 3–0 bằng một pha dứt điểm đánh bại thủ môn Senegal Édouard Mendy.


Anh 3–0 Sénégal
Chi tiết
Khán giả: 65,985
Trọng tài: Ivan Barton (El Salvador)
Anh
Senegal
GK 1 Jordan Pickford
RB 2 Kyle Walker
CB 5 John Stones Thay ra sau 76 phút 76'
CB 6 Harry Maguire
LB 3 Luke Shaw
DM 4 Declan Rice
CM 8 Jordan Henderson Thay ra sau 82 phút 82'
CM 22 Jude Bellingham Thay ra sau 76 phút 76'
RF 17 Bukayo Saka Thay ra sau 65 phút 65'
CF 9 Harry Kane (c)
LF 20 Phil Foden Thay ra sau 65 phút 65'
Thay người:
FW 11 Marcus Rashford Vào sân sau 65 phút 65'
FW 7 Jack Grealish Vào sân sau 65 phút 65'
MF 19 Mason Mount Vào sân sau 76 phút 76'
DF 15 Eric Dier Vào sân sau 76 phút 76'
MF 14 Kalvin Phillips Vào sân sau 82 phút 82'
Huấn luyện viên:
Gareth Southgate
GK 16 Édouard Mendy
RB 21 Youssouf Sabaly
CB 3 Kalidou Koulibaly (c) Thẻ vàng 76'
CB 22 Abdou Diallo
LB 14 Ismail Jakobs Thay ra sau 84 phút 84'
CM 11 Pathé Ciss Thay ra sau 46 phút 46'
CM 6 Nampalys Mendy
RW 15 Krépin Diatta Thay ra sau 46 phút 46'
AM 13 Iliman Ndiaye Thay ra sau 46 phút 46'
LW 18 Ismaïla Sarr
CF 9 Boulaye Dia Thay ra sau 72 phút 72'
Thay người:
MF 17 Pape Matar Sarr Vào sân sau 46 phút 46'
FW 20 Bamba Dieng Vào sân sau 46 phút 46'
MF 26 Pape Gueye Vào sân sau 46 phút 46'
FW 19 Famara Diédhiou Vào sân sau 72 phút 72'
DF 12 Fodé Ballo-Touré Vào sân sau 84 phút 84'
Huấn luyện viện:
Aliou Cissé

Nhật Bản vs Croatia

[sửa | sửa mã nguồn]

Hai đội gặp nhau 3 lần, lần gần nhất là tại World Cup 2006, hai đội hoà nhau 0-0.

Ở phút thứ 43, Daizen Maeda mở tỉ số bằng một pha dứt điểm trong vòng cấm sau đường trả bóng từ cánh trái. Ở phút thứ 55, Ivan Perišić gỡ hòa khi đánh đầu dũng mãnh vào góc phải lưới sau đường chuyền của Dejan Lovren từ cánh phải. Trận đấu bước sang hiệp phụ mà không có bàn thắng nào được ghi và phải bước vào loạt sút luân lưu. Nhật Bản sút hỏng ba trong số bốn quả phạt đền, tất cả đều bị thủ môn Dominik Livaković cản phá. Pašalić đã ấn định tỉ số 3-1 trên loạt luân lưu. Livaković trở thành thủ môn thứ ba thực hiện ba pha cứu thua trong loạt sút luân lưu tại World Cup, sau Ricardo năm 2006 và người đồng hương Danijel Subašić năm 2018.


Nhật Bản 1–1 (s.h.p.) Croatia
Chi tiết
Loạt sút luân lưu
1–3
Khán giả: 42,523
Trọng tài: Ismail Elfath (Mỹ)
Nhật Bản
Croatia
GK 12 Shūichi Gonda
CB 16 Takehiro Tomiyasu
CB 22 Maya Yoshida (c)
CB 3 Shogo Taniguchi
RM 14 Junya Ito
CM 6 Wataru Endo
CM 13 Hidemasa Morita Thay ra sau 106 phút 106'
LM 5 Yuto Nagatomo Thay ra sau 64 phút 64'
RF 8 Ritsu Dōan Thay ra sau 87 phút 87'
CF 25 Daizen Maeda Thay ra sau 64 phút 64'
LF 15 Daichi Kamada Thay ra sau 75 phút 75'
Thay người:
MF 9 Mitoma Kaoru Vào sân sau 64 phút 64'
FW 18 Takuma Asano Vào sân sau 64 phút 64'
DF 19 Hiroki Sakai Vào sân sau 75 phút 75'
MF 10 Takumi Minamino Vào sân sau 87 phút 87'
MF 17 Ao Tanaka Vào sân sau 106 phút 106'
Huấn luyện viên:
Hajime Moriyasu
GK 1 Dominik Livaković
RB 22 Josip Juranović
CB 6 Dejan Lovren
CB 20 Joško Gvardiol
LB 3 Borna Barišić
DM 11 Marcelo Brozović Thẻ vàng 116'
CM 10 Luka Modrić (c) Thay ra sau 99 phút 99'
CM 8 Mateo Kovačić Thẻ vàng 90' Thay ra sau 99 phút 99'
RF 9 Andrej Kramarić Thay ra sau 68 phút 68'
CF 16 Bruno Petković Thay ra sau 62 phút 62'
LF 4 Ivan Perišić Thay ra sau 106 phút 106'
Thay người:
FW 17 Ante Budimir Vào sân sau 62 phút 62' Thay ra sau 106 phút 106'
MF 15 Mario Pašalić Vào sân sau 68 phút 68'
MF 13 Nikola Vlašić Vào sân sau 99 phút 99'
MF 7 Lovro Majer Vào sân sau 99 phút 99'
FW 14 Marko Livaja Vào sân sau 106 phút 106'
FW 18 Mislav Oršić Vào sân sau 106 phút 106'
Huấn luyện viên:
Zlatko Dalić

Brasil vs Hàn Quốc

[sửa | sửa mã nguồn]

Hai đội gặp nhau 7 lần, Brazil thắng 6, Hàn Quốc thắng 1. Hai đội gặp nhau lần gần nhất vào năm 2022, Brazil thắng 5-1.

Vinícius Júnior mở tỷ số cho Brazil ở phút thứ 7 khi anh ghi bàn bằng một cú sút chân phải. Sáu phút sau, Brazil được hưởng quả phạt đền khi Richarlison bị phạm lỗi ngay trong vòng cấm, Neymar thực hiện quả phạt đền bằng một cú sút vào góc phải đánh lừa thủ môn Kim Seung-Gyu. Richarlison nâng tỷ số lên 3–0 ở phút 29 khi anh khống chế bóng bằng đầu trước khi nhận lại bóng từ Thiago Silva và sút vào góc trái khung thành. Lucas Paqueta ghi bàn thắng thứ tư ở phút 36 khi anh bắt vô-lê vào góc trái của lưới bằng chân phải sau đường chuyền của Vinícius Júnior bên cánh trái. Hàn Quốc gỡ lại một bàn trong hiệp hai khi Paik Seung-ho tung cú dứt điểm đẹp mắt đến góc phải lưới từ cự ly hơn 30m. Khi còn mười phút và dẫn trước ba bàn, thủ môn Alisson được thay bằng thủ môn Weverton, khiến Brazil trở thành đội đầu tiên sử dụng 26 cầu thủ khác nhau trong một kỳ World Cup và cho cả 26 cầu thủ thi đấu trong giải đấu.

Đây là trận đấu cuối cùng của Sân vận động 974, trước khi sân được dỡ bỏ.


Brasil 4–1 Hàn Quốc
Chi tiết
Khán giả: 43,847
Trọng tài: Clément Turpin (Pháp)
Brazil
Hàn Quốc
GK 1 Alisson Thay ra sau 80 phút 80'
RB 14 Éder Militão Thay ra sau 63 phút 63'
CB 4 Marquinhos
CB 3 Thiago Silva (c)
LB 2 Danilo Thay ra sau 72 phút 72'
CM 5 Casemiro
CM 7 Lucas Paquetá
RW 11 Raphinha
AM 10 Neymar Thay ra sau 80 phút 80'
LW 20 Vinícius Júnior Thay ra sau 72 phút 72'
CF 9 Richarlison
Thay người:
DF 13 Dani Alves Vào sân sau 63 phút 63'
FW 26 Gabriel Martinelli Vào sân sau 72 phút 72'
DF 24 Bremer Vào sân sau 72 phút 72'
GK 12 Weverton Vào sân sau 80 phút 80'
FW 21 Rodrygo Vào sân sau 80 phút 80'
Huấn luyện viên:
Tite
GK 1 Kim Seung-gyu
RB 15 Kim Moon-hwan
CB 4 Kim Min-jae
CB 19 Kim Young-gwon
LB 3 Kim Jin-su Thay ra sau 46 phút 46'
RM 10 Lee Jae-sung Thay ra sau 74 phút 74'
CM 5 Jung Woo-young Thẻ vàng 44' Thay ra sau 46 phút 46'
CM 6 Hwang In-beom Thay ra sau 65 phút 65'
LM 11 Hwang Hee-chan
CF 9 Cho Gue-sung Thay ra sau 80 phút 80'
CF 7 Son Heung-min (c)
Thay người:
DF 14 Hong Chul Vào sân sau 46 phút 46'
MF 13 Son Jun-ho Vào sân sau 46 phút 46'
MF 8 Paik Seung-ho Vào sân sau 65 phút 65'
MF 18 Lee Kang-in Vào sân sau 74 phút 74'
FW 16 Hwang Ui-jo Vào sân sau 80 phút 80'
Huấn luyện viên:
Bồ Đào Nha Paulo Bento

Maroc vs Tây Ban Nha

[sửa | sửa mã nguồn]

Hai đội gặp nhau ba lần. Tây Ba Nha thắng 2 và hoà 1. Lần gặp nhau gần đây nhất của hai đội kết thúc với tỷ số hòa 2–2 ở vòng bảng World Cup 2018.

Sau 120 phút không bàn thắng, trận đấu bước vào loạt sút luân lưu, Maroc đã giành chiến thắng để lần đầu tiên lọt vào tứ kết. Achraf Hakimi đã thực hiện thành công quả phạt đền quyết định bằng một pha Panelka vào chính giữa khung thành. Maroc cũng trở thành quốc gia Ả Rập đầu tiên lọt vào tứ kết và là quốc gia châu Phi thứ tư - sau Cameroon năm 1990, Senegal năm 2002 và Ghana năm 2010. Huấn luyện viên Walid Regragui trở thành người châu Phi đầu tiên và người Ả Rập đầu tiên đạt được thành tích này.


Maroc 0–0 (s.h.p.) Tây Ban Nha
Chi tiết
Loạt sút luân lưu
3–0
Khán giả: 44,667
Trọng tài: Fernando Rapallini (Argentina)
Maroc
Tây Ban Nha
GK 1 Yassine Bounou
RB 2 Achraf Hakimi
CB 5 Nayef Aguerd Thay ra sau 84 phút 84'
CB 6 Romain Saïss (c) Thẻ vàng 90'
LB 3 Noussair Mazraoui Thay ra sau 82 phút 82'
DM 4 Sofyan Amrabat
CM 8 Azzedine Ounahi Thay ra sau 120 phút 120'
CM 15 Selim Amallah Thay ra sau 82 phút 82'
RF 7 Hakim Ziyech
CF 19 Youssef En-Nesyri Thay ra sau 82 phút 82'
LF 17 Sofiane Boufal Thay ra sau 66 phút 66'
Thay người:
FW 16 Abde Ezzalzouli Vào sân sau 66 phút 66'
FW 11 Abdelhamid Sabiri Vào sân sau 82 phút 82'
FW 21 Walid Cheddira Vào sân sau 82 phút 82'
DF 25 Yahia Attiyat Allah Vào sân sau 82 phút 82'
DF 18 Jawad El Yamiq Vào sân sau 84 phút 84'
DF 24 Badr Benoun Vào sân sau 120 phút 120'
Huấn luyện viên:
Walid Regragui
GK 23 Unai Simón
RB 6 Marcos Llorente
CB 16 Rodri
CB 24 Aymeric Laporte Thẻ vàng 77'
LB 18 Jordi Alba Thay ra sau 98 phút 98'
DM 5 Sergio Busquets (c)
CM 9 Gavi Thay ra sau 63 phút 63'
CM 26 Pedri
RF 11 Ferran Torres Thay ra sau 75 phút 75'
CF 10 Marco Asensio Thay ra sau 63 phút 63'
LF 21 Dani Olmo Thay ra sau 98 phút 98'
Thay người:
FW 7 Álvaro Morata Vào sân sau 63 phút 63'
MF 19 Carlos Soler Vào sân sau 63 phút 63'
FW 12 Nico Williams Vào sân sau 75 phút 75' Thay ra sau 118 phút 118'
DF 14 Alejandro Balde Vào sân sau 98 phút 98'
FW 25 Ansu Fati Vào sân sau 98 phút 98'
FW 22 Pablo Sarabia Vào sân sau 118 phút 118'
Huấn luyện viên:
Luis Enrique

Bồ Đào Nha vs Thụy Sĩ

[sửa | sửa mã nguồn]

Bồ Đào Nha đã gặp Thụy Sĩ 25 lần, thắng 9, hòa 5 và thua 11. Họ gặp nhau ở vòng loại World Cup vào các năm 1938, 1970, 1990, 1994 và 2018. Cả hai đội gặp nhau gần đây nhất vào tháng 6 năm 2022, với chiến thắng 1–0 của Thụy Sĩ tại UEFA Nations League A 2022–23 .

Ronaldo đã không nằm trong đội hình xuất phát của tuyển Bồ Đào Nha, kể từ trận đấu với Thuỵ Sĩ ở Euro 2008. Thay thế anh là cầu thủ trẻ Gonçalo Ramos, người có lần ra sân đầu tiên cho đội tuyển quốc gia. Ramos trở thành cầu thủ đầu tiên lập hat-trick trong lần đầu tiên đá chính tại World Cup kể từ năm 2002, khi Miroslav Klose làm được điều này, và là cầu thủ trẻ nhất lập hat-trick tại World Cup, kể từ khi Florian Albert làm được điều này vào năm 1962. Ngoài ra, anh còn kiến ​​tạo cho bàn thắng thứ tư của Bồ Đào Nha do Raphaël Guerreiro ghi. Pepe trở thành cầu thủ lớn tuổi nhất ghi bàn tại vòng loại trực tiếp của World Cup và là cầu thủ lớn tuổi thứ hai ghi bàn tại một kỳ World Cup, chỉ xếp sau Roger Milla, người đã ghi bàn thắng danh dự cho Cameroon trong trận thua 1-6 trước Nga. Manuel Akanji ghi bàn thắng danh trước khi cầu thủ vào thay người Rafael Leão ấn định tỉ số 6-1.


Bồ Đào Nha 6–1 Thụy Sĩ
Chi tiết
Khán giả: 83,720
Trọng tài: César Arturo Ramos (Mexico)
Bồ Đào Nha
Thụy Sĩ
GK 22 Diogo Costa
RB 2 Diogo Dalot
CB 3 Pepe (c)
CB 4 Rúben Dias
LB 5 Raphaël Guerreiro
DM 14 William Carvalho
CM 25 Otávio Thay ra sau 74 phút 74'
CM 10 Bernardo Silva Thay ra sau 81 phút 81'
RF 8 Bruno Fernandes Thay ra sau 87 phút 87'
CF 26 Gonçalo Ramos Thay ra sau 74 phút 74'
LF 11 João Félix Thay ra sau 74 phút 74'
Thay người:
FW 21 Ricardo Horta Vào sân sau 74 phút 74'
MF 16 Vitinha Vào sân sau 74 phút 74'
FW 7 Cristiano Ronaldo Vào sân sau 74 phút 74'
MF 18 Rúben Neves Vào sân sau 81 phút 81'
FW 15 Rafael Leão Vào sân sau 87 phút 87'
Huấn luyện viên:
Fernando Santos
GK 1 Yann Sommer
RB 2 Edimilson Fernandes
CB 22 Fabian Schär Thẻ vàng 43' Thay ra sau 46 phút 46'
CB 5 Manuel Akanji
LB 13 Ricardo Rodríguez
CM 8 Remo Freuler Thay ra sau 54 phút 54'
CM 10 Granit Xhaka (c)
RW 23 Xherdan Shaqiri
AM 15 Djibril Sow Thay ra sau 54 phút 54'
LW 17 Ruben Vargas Thay ra sau 66 phút 66'
CF 7 Breel Embolo Thay ra sau 89 phút 89'
Thay người:
DF 18 Eray Cömert Thẻ vàng 59' Vào sân sau 46 phút 46'
MF 6 Denis Zakaria Vào sân sau 54 phút 54'
FW 9 Haris Seferovic Vào sân sau 54 phút 54'
FW 19 Noah Okafor Vào sân sau 66 phút 66'
MF 26 Ardon Jashari Vào sân sau 89 phút 89'
Huấn luyện viên:
Murat Yakin

Tứ kết

[sửa | sửa mã nguồn]

Croatia vs Brasil

[sửa | sửa mã nguồn]

Hai đội đã từng bốn lần gặp nhau, trong đó Brasil luôn chiếm thế thượng phong trước Croatia. Lần gần nhất họ gặp nhau là vào trận giao hữu vào ngày 3 tháng 6 năm 2018, khi đó Brasil thắng Croatia với tỷ số 2–0. Hai chiến thắng còn lại của Brasil trước Croatia đều nằm ở các kỳ World Cup trước đó: thắng 1–0 vào năm 2006 và thắng 3–1 vào năm 2014.[3]

Neymar đã mở tỷ số ngay trước khi hiệp phụ thứ nhất kết thúc. Anh nhận bóng từ Lucas Paquetá trước khi dẫn bóng qua thủ môn và dứt điểm. Tuy nhiên, một sai lầm trong phòng ngự đã khiến Brazil mất lợi thế dẫn trước khi Bruno Petković gỡ hòa ở cuối trận. Đây cũng là cú sút trúng đích duy nhất của Croatia trong trận đấu.  Trong loạt sút luân lưu, Croatia đã thành công cả 4 quả phạt đền của họ, trong khi cầu thủ thực hiện quả phạt đền đầu tiên cho Brazil là Rodrygo đã bị Dominik Livaković cản phá và Marquinhos đã đưa bóng vào cột dọc. Croatia lọt vào vòng bán kết World Cup lần thứ hai liên tiếp và lần thứ ba trong lịch sử, trong khi Brazil lần thứ năm liên tiếp bị loại khỏi giải đấu bởi các đội châu Âu sau chiến thắng trong trận chung kết World Cup 2002 trước Đức. Đồng thời, Brazil cũng bị loại trong cả 4 trận tứ kết liên tiếp ở World Cup (không tính lần họ đăng cai tại World Cup 2014).

Croatia
Brazil
GK 1 Dominik Livaković
RB 22 Josip Juranović
CB 6 Dejan Lovren
CB 20 Joško Gvardiol
LB 19 Borna Sosa Thay ra sau 110 phút 110'
DM 11 Marcelo Brozović Thẻ vàng 31' Thay ra sau 114 phút 114'
CM 10 Luka Modrić (c)
CM 8 Mateo Kovačić Thay ra sau 106 phút 106'
RF 15 Mario Pašalić Thay ra sau 72 phút 72'
CF 9 Andrej Kramarić Thay ra sau 72 phút 72'
LF 4 Ivan Perišić
Thay người:
MF 13 Nikola Vlašić Vào sân sau 72 phút 72'
FW 16 Bruno Petković Thẻ vàng 117' Vào sân sau 72 phút 72'
MF 7 Lovro Majer Vào sân sau 106 phút 106'
FW 14 Ante Budimir Vào sân sau 110 phút 110'
FW 18 Mislav Oršić Vào sân sau 114 phút 114'
Huấn luyện viên:
Zlatko Dalić
GK 1 Alisson
RB 14 Éder Militão Thay ra sau 106 phút 106'
CB 4 Marquinhos Thẻ vàng 77'
CB 3 Thiago Silva (c)
LB 2 Danilo Thẻ vàng 25'
CM 5 Casemiro Thẻ vàng 68'
AM 7 Lucas Paquetá Thay ra sau 106 phút 106'
AM 10 Neymar
RW 11 Raphinha Thay ra sau 56 phút 56'
LW 20 Vinícius Júnior Thay ra sau 64 phút 64'
CF 9 Richarlison Thay ra sau 84 phút 84'
Thay người:
MF 19 Antony Vào sân sau 56 phút 56'
FW 21 Rodrygo Goes Vào sân sau 64 phút 64'
FW 25 Pedro Santos Vào sân sau 84 phút 84'
DF 6 Alex Sandro Vào sân sau 106 phút 106'
MF 8 Fred Vào sân sau 106 phút 106'
Huấn luyện viên:
Tite

Hà Lan vs Argentina

[sửa | sửa mã nguồn]

Hai đội đã gặp nhau 9 lần, Argentina thắng 1, Hà Lan thắng 4 và hoà 4. Họ từng gặp nhau ở các kỳ World Cup 1974, 1978, 1998, 2006 và lần gần nhất vào năm 2014, trong trận bán kết World Cup, Argentina thắng 4-2 trong loạt sút luân lưu.

Nahuel Molina mở tỉ số cho Argentina ở phút thứ 35 sau khi anh nhận đường chuyền của Lionel Messi rồi chiến thắng trong tình huống đối đầu với thủ môn Noppert. Messi nâng tỷ số lên 2–0 ở phút 73 bằng một quả phạt đền sau khi Marcos Acuña bị phạm lỗi trong vòng cấm. Cầu thủ vào thay người Hà Lan Wout Weghorst đã gỡ hòa ở phút 83 bằng một pha đánh đầu. Sau đó, Weghorst có bàn thắng thứ hai ở phút bù giờ thứ mười một từ một quả phạt trực tiếp ở sát vòng cấm. Anh đã nhận đường chuyền của đồng đội rồi dứt điểm, buộc hai đội phải tiến vào hiệp phụ, và cuối cùng kết thúc bằng loạt sút luân lưu. Giống như cuộc chạm trán năm 2014, hai cầu thủ Hà Lan sút hỏng từ chấm phạt đền và bốn cầu thủ Argentina thành công.

Trận đấu có tổng cộng 18 thẻ vàng, phá vỡ kỷ lục 16 thẻ được thiết lập trong một trận đấu loại trực tiếp khác của Hà Lan ở vòng 16 đội vào năm 2006 trước Bồ Đào Nha.  Các quyết định của trọng tài Antonio Mateu Lahoz đã nhận nhiều chỉ trích, vì người hâm mộ và giới truyền thông coi thẻ vàng là quá nhẹ tay đối với một số pha phạm lỗi, trong khi tình huống Messi dùng tay chơi bóng lại bị bỏ qua. Số lượng thẻ vàng mà Mateu Lahoz đã rút ra cũng bị chỉ trích. Vì điều này, trận đấu thường được gọi là Trận Lusail.

Trận đấu cũng bị dừng bởi cái chết của nhà báo thể thao người Mỹ Grant Wahl sau khi anh bị đột quỵ ở cuối trận khi đang theo dõi trận đấu trong khu vực dành cho phóng viên.


Hà Lan
Argentina
GK 23 Andries Noppert
CB 2 Jurriën Timber Thẻ vàng 43'
CB 4 Virgil van Dijk (c)
CB 5 Nathan Aké
RM 22 Denzel Dumfries Thẻ vàng 120+8' Thẻ vàng-đỏ (thẻ đỏ gián tiếp) 120+9'
CM 15 Marten de Roon Thay ra sau 46 phút 46'
CM 21 Frenkie de Jong
LM 17 Daley Blind Thay ra sau 64 phút 64'
AM 8 Cody Gakpo Thay ra sau 113 phút 113'
CF 10 Memphis Depay Thẻ vàng 76' Thay ra sau 78 phút 78'
CF 7 Steven Bergwijn Thẻ vàng 91' Thay ra sau 46 phút 46'
Thay người:
MF 11 Steven Berghuis Thẻ vàng 88' Vào sân sau 46 phút 46'
MF 20 Teun Koopmeiners Vào sân sau 46 phút 46'
FW 9 Luuk de Jong Vào sân sau 64 phút 64'
FW 19 Wout Weghorst Thẻ vàng 45+2' Vào sân sau 78 phút 78'
FW 12 Noa Lang Thẻ vàng 120+9' Vào sân sau 113 phút 113'
Huấn luyện viên:
Louis van Gaal
GK 23 Emiliano Martínez
CB 13 Cristian Romero Thẻ vàng 45' Thay ra sau 78 phút 78'
CB 19 Nicolás Otamendi Thẻ vàng 90+12'
CB 25 Lisandro Martínez Thẻ vàng 76' Thay ra sau 112 phút 112'
RWB 26 Nahuel Molina Thay ra sau 106 phút 106'
LWB 8 Marcos Acuña Thẻ vàng 43' Thay ra sau 78 phút 78'
CM 7 Rodrigo De Paul Thay ra sau 67 phút 67'
CM 24 Enzo Fernández
CM 20 Alexis Mac Allister
CF 9 Julián Álvarez Thay ra sau 82 phút 82'
CF 10 Lionel Messi (c) Thẻ vàng 90+10'
Thay người:
MF 5 Leandro Paredes Thẻ vàng 89' Vào sân sau 67 phút 67'
DF 3 Nicolás Tagliafico Vào sân sau 78 phút 78'
DF 6 Germán Pezzella Thẻ vàng 112' Vào sân sau 78 phút 78'
FW 22 Lautaro Martínez Vào sân sau 82 phút 82'
DF 4 Gonzalo Montiel Thẻ vàng 109' Vào sân sau 106 phút 106'
FW 11 Ángel Di María Vào sân sau 112 phút 112'
Huấn luyện viên:[note 1]
Lionel Scaloni Thẻ vàng 90'

Maroc vs Bồ Đào Nha

[sửa | sửa mã nguồn]

Hai đội gặp nhau hai lần và đều tại các kỳ World Cup, Maroc thắng 3-1 năm 1986 và Bồ Đào Nha thắng 1-0 năm 2018.

Youssef En-Nesyri đưa Maroc vượt lên dẫn trước ở phút 42 khi anh bật cao đánh đầu. Ronaldo cũng đã được tung vào sân sau đó. Tuy nhiên, Maroc đã giữ vững cách biệt mong manh, trở thành quốc gia châu Phi đầu tiên và quốc gia Ả Rập đầu tiên lọt vào bán kết World Cup, đồng thời là quốc gia có dân số đa số theo Hồi giáo thứ hai lọt vào vòng bán kết, sau Thổ Nhĩ Kỳ năm 2002.


Maroc 1–0 Bồ Đào Nha
Chi tiết
Khán giả: 44,198
Trọng tài: Facundo Tello (Argentina)
Maroc
Bồ Đào Nha
GK 1 Yassine Bounou
RB 2 Achraf Hakimi
CB 18 Jawad El Yamiq
CB 6 Romain Saïss (c) Thay ra sau 57 phút 57'
LB 25 Yahia Attiyat Allah
DM 4 Sofyan Amrabat
CM 8 Azzedine Ounahi
CM 15 Selim Amallah Thay ra sau 65 phút 65'
RF 7 Hakim Ziyech Thay ra sau 82 phút 82'
CF 19 Youssef En-Nesyri Thay ra sau 65 phút 65'
LF 17 Sofiane Boufal Thay ra sau 82 phút 82'
Thay người:
DF 20 Achraf Dari Thẻ vàng 70' Vào sân sau 57 phút 57'
FW 21 Walid Cheddira Thẻ vàng 90+3' Thẻ vàng-đỏ (thẻ đỏ gián tiếp) Vào sân sau 65 phút 65'
DF 24 Badr Benoun Vào sân sau 65 phút 65'
MF 25 Yahya Jabrane Vào sân sau 82 phút 82'
FW 14 Zakaria Aboukhlal Vào sân sau 82 phút 82'
Huấn luyện viên:
Walid Regragui
GK 22 Diogo Costa
RB 2 Diogo Dalot Thay ra sau 79 phút 79'
CB 3 Pepe (c)
CB 4 Rúben Dias
LB 5 Raphaël Guerreiro Thay ra sau 51 phút 51'
DM 18 Rúben Neves Thay ra sau 51 phút 51'
CM 25 Otávio Thay ra sau 69 phút 69'
CM 10 Bernardo Silva
RF 8 Bruno Fernandes
CF 26 Gonçalo Ramos Thay ra sau 69 phút 69'
LF 11 João Félix
Thay người:
DF 20 João Cancelo Vào sân sau 51 phút 51'
FW 7 Cristiano Ronaldo Vào sân sau 51 phút 51'
MF 16 Vitinha Thẻ vàng 87' Vào sân sau 69 phút 69'
FW 15 Rafael Leão Vào sân sau 69 phút 69'
FW 21 Ricardo Horta Vào sân sau 79 phút 79'
Huấn luyện viên:
Fernando Santos

Anh vs Pháp

[sửa | sửa mã nguồn]

Hai đội đã gặp nhau 31 lần, Anh thắng 17, hòa 5 và Pháp thắng 9. Hai đội đã từng gặp nhau tại World Cup 2 lần; Anh thắng cả hai lần: 2–0 ở vòng bảng năm 1966 và 3–1 ở vòng bảng đầu tiên năm 1982. Họ gặp nhau gần nhất là vào năm 2017 trong một trận giao hữu, Pháp thắng 3-2.

Ở phút thứ 17, Aurélien Tchouaméni mở tỷ số bằng một cú sút từ ngoài vòng cấm vào góc cao bên trái, đánh bại thủ môn Jordan Pickford. Cũng trong hiệp một, tiền đạo tuyển Anh Bukayo Saka đã ngã trong vòng cấm, nhưng anh đã không bị phạm lỗi trong tình huống đó. Đầu hiệp hai, Tchouaméni phạm lỗi với Saka trong vòng cấm. Harry Kane ghi bàn vào lưới Hugo Lloris bằng một cú sút vào bên cánh trái, đưa Kane ngang hàng với Wayne Rooney với tư cách là cầu thủ ghi bàn nhiều nhất mọi thời đại của đội tuyển Anh với 53 bàn thắng. Olivier Giroud cũng đã ghi bàn thắng quốc tế thứ 53 ở phút thứ 78 bằng một cú đánh đầu vào lưới sau đường chuyền của Antoine Griezmann bên cánh trái. Ở phút 84, Anh được hưởng quả phạt đền thứ hai khi cầu thủ vào thay người Mason Mount bị Théo Hernandez phạm lỗi trong vòng cấm. Kane một lần nữa thực hiện quả phạt đền nhưng lại sút vọt xà ngang, giúp Pháp giành chiến thắng 2-1. Pháp trở thành nhà đương kim vô địch thế giới đầu tiên lọt vào bán kết World Cup kể từ Brazil vào năm 1998, đội mà Pháp đã đánh bại trong chính trận chung kết đó. Pháp, cùng với đương kim á quân Croatia, trở thành hai đội đầu tiên vào trận chung kết World Cup trước đó lọt vào bán kết của kỳ World Cup tiếp theo, sau Argentina và Tây Đức năm 1990.

Anh 1–2 Pháp
Chi tiết
Khán giả: 68,895
Trọng tài: Wilton Sampaio (Brazil)
Anh
Pháp
GK 1 Jordan Pickford
RB 2 Kyle Walker
CB 5 John Stones Thay ra sau 90+8 phút 90+8'
CB 6 Harry Maguire Thẻ vàng 90'
LB 3 Luke Shaw
DM 4 Declan Rice
CM 8 Jordan Henderson Thay ra sau 79 phút 79'
CM 22 Jude Bellingham
RF 17 Bukayo Saka Thay ra sau 79 phút 79'
CF 9 Harry Kane (c)
LF 20 Phil Foden Thay ra sau 85 phút 85'
Thay người:
MF 19 Mason Mount Vào sân sau 79 phút 79'
FW 10 Raheem Sterling Vào sân sau 79 phút 79'
FW 11 Marcus Rashford Vào sân sau 85 phút 85'
FW 7 Jack Grealish Vào sân sau 90+8 phút 90+8'
Huấn luyện viên:
Gareth Southgate
GK 1 Hugo Lloris (c)
RB 5 Jules Koundé
CB 4 Raphaël Varane
CB 18 Dayot Upamecano
LB 22 Theo Hernandez Thẻ vàng 82'
CM 8 Aurélien Tchouaméni
CM 14 Adrien Rabiot
RW 11 Ousmane Dembélé Thẻ vàng 46' Thay ra sau 79 phút 79'
AM 7 Antoine Griezmann Thẻ vàng 43'
LW 10 Kylian Mbappé
CF 9 Olivier Giroud
Thay người:
FW 20 Kingsley Coman Vào sân sau 79 phút 79'
Huấn luyện viên:
Didier Deschamps

Bán kết

[sửa | sửa mã nguồn]

Argentina vs Croatia

[sửa | sửa mã nguồn]

Hai đội đã gặp nhau 5 lần, mỗi đội thắng 2 trận và hòa nhau 1 trận. Hai trong số các trận đấu này diễn ra ở vòng bảng World Cup, Argentina thắng 1–0 vào năm 1998, sau đó Croatia thắng 3–0 vào năm 2018.[4]

Thế trận khá cân bằng trong khoảng thời gian đầu. Bước ngoặt xảy ra ở phút 34, khi Julian Alvarez bị phạm lỗi trong vòng cấm. Trọng tài Daniele Orsato đã rút thẻ vàng Livaković và cho Argentina được hưởng quả phạt đền, Lionel Messi đã thực hiện thành công quả phạt đền vào phía bên phải khung thành. Phút 39, Álvarez vượt qua hàng thủ Croatia và ghi bàn thắng thứ hai cho Argentina. Trong nửa sau của trận đấu, huấn luyện viên Croatia Zlatko Dalić đã thay năm cầu thủ, bao gồm cả đội trưởng Luka Modrić, để tăng cường khả năng tấn công của đội, nhưng điều này không ngăn được Messi và Álvarez ghi thêm bàn thắng. Phút 69, Messi lừa bóng qua Gvardiol rồi chuyền bóng cho Álvarez từ cánh phải, tạo điều kiện cho Álvarez lập cú đúp. Trận đấu kết thúc với tỷ số 3–0 nghiêng về Argentina. Bàn thắng trên chấm phạt đền của Messi đưa anh phá kỷ lục của người đàn anh Gabriel Batistuta với tư cách là cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất cho Argentina tại World Cup, với 11 bàn thắng, và trận đấu này cũng giúp Messi san bằng kỷ lục thi đấu nhiều trận nhất tại World Cup của cựu cầu thủ Đức Lothar Matthäus, với trận chung kết sẽ là trận đấu thứ 26 của anh.

Argentina 3–0 Croatia
Chi tiết
Khán giả: 88,966
Trọng tài: Daniele Orsato (Ý)
Argentina
Croatia
GK 23 Emiliano Martínez
RB 26 Nahuel Molina Thay ra sau 86 phút 86'
CB 13 Cristian Romero Thẻ vàng 68'
CB 19 Nicolás Otamendi Thẻ vàng 71'
LB 3 Nicolás Tagliafico
RM 7 Rodrigo De Paul Thay ra sau 74 phút 74'
CM 5 Leandro Paredes Thay ra sau 62 phút 62'
CM 24 Enzo Fernández
LM 20 Alexis Mac Allister Thay ra sau 86 phút 86'
CF 10 Lionel Messi (c)
CF 9 Julián Álvarez Thay ra sau 74 phút 74'
Thay người:
DF 25 Lisandro Martínez Vào sân sau 62 phút 62'
MF 14 Exequiel Palacios Vào sân sau 74 phút 74'
FW 21 Paulo Dybala Vào sân sau 74 phút 74'
FW 15 Ángel Correa Vào sân sau 86 phút 86'
DF 2 Juan Foyth Vào sân sau 86 phút 86'
Huấn luyện viên:
Lionel Scaloni
GK 1 Dominik Livaković Thẻ vàng 32'
RB 22 Josip Juranović
CB 6 Dejan Lovren
CB 20 Joško Gvardiol
LB 19 Borna Sosa Thay ra sau 46 phút 46'
DM 11 Marcelo Brozović Thay ra sau 50 phút 50'
CM 10 Luka Modrić (c) Thay ra sau 81 phút 81'
CM 8 Mateo Kovačić Thẻ vàng 32'
RF 15 Mario Pašalić Thay ra sau 46 phút 46'
CF 9 Andrej Kramarić Thay ra sau 72 phút 72'
LF 4 Ivan Perišić
Thay người:
FW 18 Mislav Oršić Vào sân sau 46 phút 46'
MF 13 Nikola Vlašić Vào sân sau 46 phút 46'
FW 16 Bruno Petković Vào sân sau 50 phút 50'
FW 14 Marko Livaja Vào sân sau 72 phút 72'
MF 7 Lovro Majer Vào sân sau 81 phút 81'
Huấn luyện viên:
Zlatko Dalić

Pháp vs Maroc

[sửa | sửa mã nguồn]

Pháp đã gặp Maroc 7 lần, thắng 5 trận và hòa 2 trận. Hai đội gặp nhau gần đây nhất trong một trận giao hữu vào năm 2007, trận đấu kết thúc với tỷ số hòa 2–2. Đây sẽ là trận đấu World Cup đầu tiên giữa hai đội.[5]

Trận đấu này sẽ là trận bán kết World Cup đầu tiên có một đội châu Phi và cũng là trận đầu tiên có sự tham gia của một quốc gia Ả Rập. Đây là lần thứ 3 một đội từ một liên đoàn không phải châu Âu và Nam Mỹ lọt vào trận bán kết World Cup, sau Hoa Kỳ năm 1930Hàn Quốc năm 2002.

Ở phút thứ năm, Théo Hernandez đã ghi bàn bằng một cú vô lê từ góc hẹp bên trái sau khi cú sút của Kylian Mbappé đi chệch hướng, giúp Pháp vượt lên dẫn trước. Bàn thắng của Hernandez, được tính vào thời gian 4 phút 39 giây, là bàn thắng nhanh nhất trong một trận bán kết World Cup kể từ khi Vavá ghi bàn ở phút thứ hai trong chiến thắng 5–2 của Brazil trước Pháp năm 1958. Mặc dù cầm bóng trong phần lớn thời gian của trận đấu, Maroc đã không thể có được bàn thắng. Ở phút 79, Kolo Muani nhân đôi cách biệt bằng một cú sút cận thành, sau khi Mbappé rê bóng trong vòng cấm. Pháp thắng 2–0 và vào chung kết gặp Argentina.

Pháp 2–0 Maroc
Chi tiết
Khán giả: 68,294
Trọng tài: César Arturo Ramos (Mexico)
Pháp
Maroc
GK 1 Hugo Lloris (c)
RB 5 Jules Koundé
CB 4 Raphaël Varane
CB 24 Ibrahima Konaté
LB 22 Theo Hernandez
CM 8 Aurélien Tchouaméni
CM 13 Youssouf Fofana
RW 11 Ousmane Dembélé Thay ra sau 78 phút 78'
AM 7 Antoine Griezmann
LW 10 Kylian Mbappé
CF 9 Olivier Giroud Thay ra sau 65 phút 65'
Thay người:
FW 26 Marcus Thuram Vào sân sau 65 phút 65'
FW 12 Randal Kolo Muani Vào sân sau 78 phút 78'
Huấn luyện viên:
Didier Deschamps
GK 1 Yassine Bounou
CB 20 Achraf Dari
CB 6 Romain Saïss (c) Thay ra sau 21 phút 21'
CB 18 Jawad El Yamiq
RWB 2 Achraf Hakimi
LWB 3 Noussair Mazraoui Thay ra sau 46 phút 46'
RM 7 Hakim Ziyech
CM 8 Azzedine Ounahi
CM 4 Sofyan Amrabat
LM 17 Sofiane Boufal Thẻ vàng 27' Thay ra sau 66 phút 66'
CF 19 Youssef En-Nesyri Thay ra sau 66 phút 66'
Thay người:
MF 15 Selim Amallah Vào sân sau 21 phút 21' Thay ra sau 78 phút 78'
DF 25 Yahia Attiyat Allah Vào sân sau 46 phút 46'
FW 9 Abderrazak Hamdallah Vào sân sau 66 phút 66'
MF 14 Zakaria Aboukhlal Vào sân sau 66 phút 66'
FW 16 Abde Ezzalzouli Vào sân sau 78 phút 78'
Huấn luyện viên:
Walid Regragui

Trận tranh hạng ba

[sửa | sửa mã nguồn]

Hai đội đã gặp nhau hai lần, lần gần nhất chính là trận mở màn của họ ở Bảng F World Cup 2022, kết thúc với tỷ số hoà 0–0. Đây là kỳ World Cup thứ hai liên tiếp mà các đội tranh hạng ba từng đấu với nhau ở vòng bảng, sau Bỉ vs Anh năm 2018.

Chỉ trong 10 phút đầu trận, đã có 2 bàn thắng được ghi chia đều cho cả hai đội. Đầu tiên là bàn thắng của Gvardiol khi anh đánh đầu từ đường chuyền của Perisic. Phút thứ 9, Achraf Dari san bằng tỷ số bằng một cú đánh đầu cận thành. Tuy nhiên, Vatreni đã giành lại được lơị thế dẫn trước ở phút 42 nhờ công của Mislav Oršić, người đã thực hiện một cú sút đẹp mắt từ ngay trong vòng cấm bên trái, chạm vào bên trong cột dọc bên phải trước khi bóng đi vào lưới. Hiệp hai không có bàn thắng nào được ghi, giúp Croatia cán đích ở vị trí thứ ba lần thứ hai, sau thành tích đạt được vào năm 1998. Đây là kỳ World Cup thứ 11 liên tiếp mà các đội châu Âu về thứ ba, kể từ năm 1982.

Croatia 2–1 Maroc
Chi tiết
Croatia
Maroc
GK 1 Dominik Livaković
CB 2 Josip Stanišić
CB 24 Josip Šutalo
CB 20 Joško Gvardiol
DM 10 Luka Modrić (c)
CM 7 Lovro Majer
CM 8 Mateo Kovačić
RW 18 Mislav Oršić Thay ra sau 90+5 phút 90+5'
LW 4 Ivan Perišić
CF 14 Marko Livaja
CF 9 Andrej Kramarić Thay ra sau 61 phút 61'
Thay người:
MF 13 Nikola Vlašić Vào sân sau 61 phút 61'
MF 16 Bruno Petković Vào sân sau 66 phút 66'
FW 15 Mario Pašalić Vào sân sau 66 phút 66'
MF 26 Kristijan Jakić Vào sân sau 90+5 phút 90+5'
Huấn luyện viên:
Zlatko Dalić
GK 1 Yassine Bounou
RB 2 Achraf Hakimi
CB 20 Achraf Dari Thay ra sau 64 phút 64'
CB 18 Jawad El Yamiq Thay ra sau 67 phút 67'
LB 25 Yahia Attiyat Allah
DM 4 Sofyan Amrabat
CM 11 Abdelhamid Sabiri Thay ra sau 46 phút 46'
CM 23 Bilal El Khannous Thay ra sau 56 phút 56'
RF 7 Hakim Ziyech (c)
CF 19 Youssef En-Nesyri
LF 17 Sofiane Boufal Thay ra sau 64 phút 64'
Thay người:
MF 13 Ilias Chair Vào sân sau 46 phút 46'
MF 8 Azzedine Ounahi Thẻ vàng 69' Vào sân sau 56 phút 56'
DF 24 Badr Benoun Vào sân sau 64 phút 64'
MF 10 Anass Zaroury Vào sân sau 64 phút 64'
MF 15 Selim Amallah Thẻ vàng 84' Vào sân sau 67 phút 67'
Huấn luyện viên:
Walid Regragui

Chung kết

[sửa | sửa mã nguồn]
Argentina 3–3 (s.h.p.) Pháp
Chi tiết
Loạt sút luân lưu
4–2
Khán giả: 88.966
Trọng tài: Szymon Marciniak (Ba Lan)
Argentina
Pháp
TM 23 Emiliano Martinez Thẻ vàng 120+5'
HV 26 Nahuel Molina Thay ra sau 91 phút 91'
HV 13 Cristian Romero
HV 19 Nicolas Otamendi
HV 3 Nicolas Tagliafico Thay ra sau 120+1 phút 120+1'
TV 24 Enzo Fernandez Thẻ vàng 45+7'
TV 7 Rodrigo De Paul Thay ra sau 102 phút 102'
TV 20 Alexis Mac Allister Thay ra sau 116 phút 116'
10 Lionel Messi (c)
9 Julian Alvarez Thay ra sau 102 phút 102'
11 Angel Di Maria Thay ra sau 64 phút 64'
Thay người:
TV 8 Marcos Acuna Thẻ vàng 90+8' Vào sân sau 64 phút 64'
HV 4 Gonzalo Montiel Thẻ vàng 116' Vào sân sau 91 phút 91'
TV 5 Leandro Paredes Thẻ vàng 114' Vào sân sau 102 phút 102'
22 Lautaro Martinez Vào sân sau 102 phút 102'
HV 6 German Pezzella Vào sân sau 116 phút 116'
21 Paulo Dybala Vào sân sau 120+1 phút 120+1'
Huấn luyện viên:
Lionel Scaloni
TM 1 Hugo Lloris (c)
HV 5 Jules Kounde Thay ra sau 120+1 phút 120+1'
HV 4 Raphael Varane Thay ra sau 113 phút 113'
HV 18 Dayot Upamecano
HV 22 Theo Hernandez Thay ra sau 71 phút 71'
TV 8 Aurelien Tchouameni
TV 14 Adrien Rabiot Thẻ vàng 55' Thay ra sau 96 phút 96'
TV 11 Ousmane Dembele Thay ra sau 41 phút 41'
TV 7 Antoine Griezmann Thay ra sau 71 phút 71'
TV 10 Kylian Mbappe
9 Olivier Giroud Thẻ vàng 90+5' Thay ra sau 41 phút 41'
Thay người:
12 Randal Kolo Muani Vào sân sau 41 phút 41'
26 Marcus Thuram Thẻ vàng 87' Vào sân sau 41 phút 41'
20 Kingsley Coman Vào sân sau 71 phút 71'
TV 25 Eduardo Camavinga Vào sân sau 71 phút 71'
TV 13 Youssouf Fofana Vào sân sau 96 phút 96'
HV 24 Ibrahima Konate Vào sân sau 113 phút 113'
HV 3 Axel Disasi Vào sân sau 120+1 phút 120+1'
Huấn luyện viên:
Didier Deschamps

Cầu thủ xuất sắc nhất trận:
Lionel Messi (Argentina)[6]

Trợ lý trọng tài:
Paweł Sokolnicki (Ba Lan)
Tomasz Listkiewicz (Ba Lan)
Trọng tài bàn:
Ismail Elfath (Hoa Kỳ)
Trọng tài dự phòng:
Kathryn Nesbitt (Hoa Kỳ)
Trợ lý trọng tài video:
Tomasz Kwiatkowski (Ba Lan)
Trợ lý tổ trợ lý trọng tài video:
Juan Soto (Venezuela)
Kyle Atkins (Hoa Kỳ)
Fernando Guerrero (Mexico)
Trọng tài dự phòng của tổ trợ lý trọng tài video:
Bastian Dankert (Đức)
Trợ lý trọng tài dự phòng của tổ trợ lý trọng tài video:
Corey Parker (Hoa Kỳ)


  1. ^ Trợ lý huấn luyện viên Walter Samuel nhận thẻ vàng ở phút thứ 31.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “FIFA World Cup Qatar 2022 – Match Schedule” (PDF).
  2. ^ a b c “Regulations – FIFA World Cup Qatar 2022” (PDF).
  3. ^ “Brazil national football team: record v Croatia”. 11v11.com. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2022.
  4. ^ “Argentina national football team: record v Croatia”. 11v11.com. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2022.
  5. ^ “France national football team: record v Morocco”. 11v11.com. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2022.
  6. ^ “Argentina and Messi spot on for World Cup glory”. FIFA. 18 tháng 12 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2022.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]