Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Quân khu 1, Quân đội nhân dân Việt Nam”
Dòng 15: | Dòng 15: | ||
Ngày [[25 tháng 1]] năm [[1941]], thành lập [[Chiến khu Bắc Sơn-Võ Nhai]]. |
Ngày [[25 tháng 1]] năm [[1941]], thành lập [[Chiến khu Bắc Sơn-Võ Nhai]]. |
||
Ngày [[4 tháng 6]] năm [[1945]], Tổng Bộ Việt Minh Quyết định thành lập '''Khu Giải phóng Việt Bắc''' gồm các tỉnh: [[Cao Bằng]], [[Bắc Kạn]], [[Lạng Sơn]], [[Thái Nguyên]], [[Hà Giang]], [[Tuyên Quang]] và một phần các tỉnh [[Bắc |
Ngày [[4 tháng 6]] năm [[1945]], Tổng Bộ Việt Minh Quyết định thành lập '''Khu Giải phóng Việt Bắc''' gồm các tỉnh: [[Cao Bằng]], [[Bắc Kạn]], [[Lạng Sơn]], [[Thái Nguyên]], [[Hà Giang]], [[Tuyên Quang]] và một phần các tỉnh [[Bắc Giang]], [[Phú Thọ]], [[Yên Bái]], [[Vĩnh Yên]]... |
||
Ngày [[16 tháng 10]] năm [[1945]], Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ra Sắc lệnh tuyên bố tổ chức, kiện toàn, thành lập 12 Chiến khu trong cả nước. '''Chiến khu 1''' bao gồm các tỉnh: [[Cao Bằng]], [[Bắc Kạn]], [[Thái Nguyên]], [[Lạng Sơn]], [[Bắc Ninh]], [[Bắc Giang]], [[Hải Ninh]], [[Quảng Yên]], [[Hà Giang]], [[Tuyên Quang]], [[Lào Cai]], [[Yên Bái]], [[Phú Thọ]], [[Vĩnh Yên]], [[Phúc Yên]], [[Lai Châu]], [[Sơn La]] và [[Châu Mai Đà]] (thuộc [[Hoà Bình]]).Ông [[Lê Quảng Ba]] được bổ nhiệm làm Khu trưởng và ông [[Tạ Xuân Thu]] làm [[Chính ủy]] Khu.<ref>"Lịch sử Bộ Tổng tham mưu trong cuộc Kháng chiến chống Pháp (1945-1954)", Hà Nội, 1991</ref> |
Ngày [[16 tháng 10]] năm [[1945]], Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ra Sắc lệnh tuyên bố tổ chức, kiện toàn, thành lập 12 Chiến khu trong cả nước. '''Chiến khu 1''' bao gồm các tỉnh: [[Cao Bằng]], [[Bắc Kạn]], [[Thái Nguyên]], [[Lạng Sơn]], [[Bắc Ninh]], [[Bắc Giang]], [[Hải Ninh]], [[Quảng Yên]], [[Hà Giang]], [[Tuyên Quang]], [[Lào Cai]], [[Yên Bái]], [[Phú Thọ]], [[Vĩnh Yên]], [[Phúc Yên]], [[Lai Châu]], [[Sơn La]] và [[Châu Mai Đà]] (thuộc [[Hoà Bình]]).Ông [[Lê Quảng Ba]] được bổ nhiệm làm Khu trưởng và ông [[Tạ Xuân Thu]] làm [[Chính ủy]] Khu.<ref>"Lịch sử Bộ Tổng tham mưu trong cuộc Kháng chiến chống Pháp (1945-1954)", Hà Nội, 1991</ref> |
Phiên bản lúc 10:02, ngày 15 tháng 12 năm 2015
Quân khu 1 | |
---|---|
Hoạt động | 16/10/1945 (78 năm, 202 ngày) |
Quốc gia | Việt Nam |
Phục vụ | Quân đội Nhân dân Việt Nam |
Phân loại | Quân khu (Nhóm 3) |
Chức năng | bảo vệ vùng Đông Bắc |
Quy mô | 35.000 người |
Bộ phận của | Bộ Quốc phòng (Việt Nam) |
Bộ chỉ huy | Đồng Hỷ, Thái Nguyên |
Đặt tên theo | thứ tự thời gian: 1941: Chiến khu Bắc Sơn-Võ Nhai |
Khẩu hiệu | Trung hiếu, Tiên phong, Đoàn kết, Chiến thắng |
Các tư lệnh | |
Tư lệnh | Phan Văn Giang |
Chính ủy | Nguyễn Sỹ Thăng |
PTL-TMT | Phạm Thanh Sơn |
Chỉ huy nổi tiếng | Đàm Quang Trung Đàm Văn Ngụy Phùng Quang Thanh |
Quân khu 1 là đơn vị quân sự cấp quân khu, trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam, có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và chỉ huy quân đội chiến đấu chống giặc ngoại xâm, bảo vệ vùng Đông Bắc bộ Việt Nam. Trụ sở Bộ Tư lệnh đặt tại xã Hóa Thượng, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
Lịch sử hình thành
Trong kháng chiến chống Pháp
Ngày 25 tháng 1 năm 1941, thành lập Chiến khu Bắc Sơn-Võ Nhai.
Ngày 4 tháng 6 năm 1945, Tổng Bộ Việt Minh Quyết định thành lập Khu Giải phóng Việt Bắc gồm các tỉnh: Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Hà Giang, Tuyên Quang và một phần các tỉnh Bắc Giang, Phú Thọ, Yên Bái, Vĩnh Yên...
Ngày 16 tháng 10 năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ra Sắc lệnh tuyên bố tổ chức, kiện toàn, thành lập 12 Chiến khu trong cả nước. Chiến khu 1 bao gồm các tỉnh: Cao Bằng, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Bắc Ninh, Bắc Giang, Hải Ninh, Quảng Yên, Hà Giang, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Vĩnh Yên, Phúc Yên, Lai Châu, Sơn La và Châu Mai Đà (thuộc Hoà Bình).Ông Lê Quảng Ba được bổ nhiệm làm Khu trưởng và ông Tạ Xuân Thu làm Chính ủy Khu.[1]
Ngày 17 tháng 3 năm 1946, Bộ Quốc phòng quyết định thành lập Trường Quân chính Bắc Sơn thuộc Chiến khu 1 với nhiệm vụ huấn luyện cán bộ trung đội, đại đội được bố trí tại xóm Cầu Tre, Đồng Quang, Đồng Hỷ, Thái Nguyên.
Ngày 19 tháng 8 năm 1946, Báo Chiến khu (tờ báo của lực lượng vũ trang Chiến khu 1) ra đời.
Ngày 28 tháng 11 năm 1946, Chính phủ ra Sắc lệnh 518/CP phân chia Chiến khu 1 thành 4 Chiến khu (1, 10, 12, 14) theo vùng chỉ đạo kháng chiến. Khi đó Chiến khu 1 bao gồm các tỉnh: Cao Bằng, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Phúc Yên. Do đồng chí Chu Văn Tấn làm Khu trưởng.[2].
Ngày 16 tháng 2 năm 1947, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 19/SL về tổ chức Tòa án binh khu trên toàn cõi Việt Nam. Quy định mỗi chiến khu có một tòa án binh, với chức năng xét xử những vụ án liên quan đến lĩnh vực quân sự.
Ngày 1 tháng 5 năm 1947, Trường Du kích Lam Sơn thuộc Ban Dân quân Chiến khu 1 được thành lập, với nhiệm vụ đào tạo cán bộ trung đội, đại đội. Giữa tháng 5 năm 1947, thành lập Trường Bổ túc Quân chính Chiến khu 1.
Ngày 25 tháng 1 năm 1948, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 120/SL bãi bỏ cấp Khu, sát nhập Khu thành Liên khu. Khi đó, Chiến khu 1 và Chiến khu 12 sát nhập lại thành Liên khu 1 gồm các tỉnh: Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Bắc Ninh, Bắc Giang, Phúc Yên, Quảng Yên và Hải Ninh, do đồng chí Chu Văn Tấn làm Liên khu trưởng, đồng chí Lê Hoà làm Liên khu phó, đồng chí Nguyễn Trọng Vĩnh làm Chính trị uỷ viên. Cũng trong ngày đó, Ủy ban kháng chiến và Ủy ban hành chính Liên khu thống nhất thành Ủy ban kháng chiến hành chính Liên khu.
Ngày 3 tháng 11 năm 1948, Tổng Chính ủy ra chỉ thị về việc thi hành chế độ Chính ủy trong quân đội. Thực hiện Nghị quyết Trung ương, Bộ Tư lệnh Liên khu đã phổ biến quán triệt, hướng dẫn, chỉ đạo hình thành cơ quan chuyên môn giúp việc cho Chính ủy. Ở Liên khu bộ, Phòng Chính trị làm tham mưu giúp Bộ Tư lệnh Liên khu chỉ đạo thành lập 3 ban đó là Tổ chức, Tuyên huấn và Kiểm tra.
Ngày 4 tháng 11 năm 1949, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 127/SL hợp nhất Liên khu 1 và Liên khu 10 thành Liên khu Việt Bắc do đồng chí Chu Văn Tấn làm Chủ tịch, đồng chí Bùi Quang Tạo làm Phó Chủ tịch, đồng chí Lê Quảng Ba làm đặc phái viên của Bộ ở Liên khu. Tính đến thời điểm này, Liên khu Việt Bắc gồm 17 tỉnh là Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Bắc Giang, Bắc Ninh, Lai Châu, Sơn La. Đồng chí Lê Quảng Ba bổ nhiệm làm Tư lệnh, Chu Văn Tấn làm Chính ủy.[3].
Trong kháng chiến chống Mỹ
Ngày 3 tháng 6 năm 1957, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 017/SL thành lập các Quân khu trong đó có Quân khu Việt Bắc gồm 10 tỉnh: Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Tuyên Quang, Hà Giang, Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ, Vĩnh phúc. Đồng chí Lê Quang Ba làm Tư lệnh Quân khu, Chu Văn Tấn làm Chính ủy Quân khu.[4]
Sau ngày thống nhất đất nước
Ngày 24 tháng 5 năm 1976, sáp nhập Quân khu Tây Bắc và Quân khu Việt Bắc thành Quân khu 1 gồm các tỉnh: Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc Thái, Hoàng Liên Sơn, Vĩnh Phú, Hà Tuyên, Sơn La, Lai Châu. Năm 1978, nhập thêm 2 tỉnh Hà Bắc và Quảng Ninh (tách ra từ Quân khu 3) và tách ra các tỉnh Vĩnh Phú, Hà Tuyên, Sơn La, Lai Châu để thành lập Quân khu 2.
Năm 1979, tách Quảng Ninh để thành lập Đặc khu Quảng Ninh.
Từ năm 2000 đến nay
Địa bàn hiện tại bao gồm các tỉnh Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Bắc Ninh, Bắc Giang.[5]
Tên gọi qua các thời kỳ
- 25/1/1941: Chiến khu Bắc Sơn-Võ Nhai
- 16/10/1945: Chiến khu 1
- 25/1/1948: Liên khu 1
- 04/11/1949: Liên khu Việt Bắc
- 03/6/1957: Quân khu Việt Bắc
- 24/5/1976: Quân khu 1
Lãnh đạo hiện nay
Tổ chức Đảng
Tổ chức chung
Từ năm 2006 thực hiện chế độ Chính ủy, Chính trị viên trong Quân đội.[6] Tổ chức Đảng bộ trong Quân khu 1 theo phân cấp như sau:
- Đảng bộ Quân khu 1 là cao nhất.
- Đảng bộ Bộ Tham mưu, Cục Chính trị, Cục Hậu cần, Cục Kỹ thuật, các Sư đoàn, Lữ đoàn, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh (tương đương cấp Sư đoàn)
- Đảng bộ các đơn vị cơ sở trực thuộc các Cục, Sư đoàn (tương đương cấp Tiểu đoàn và Trung đoàn)
- Chi bộ các cơ quan đơn vị trực thuộc các đơn vị cơ sở (tương đương cấp Đại đội)
Thành phần
Về thành phần của Đảng ủy Quân khu 1 thường bao gồm như sau:
Ban Thường vụ
- Bí thư: Chính ủy Quân khu 1
- Phó Bí thư: Tư lệnh Quân khu 1
- Ủy viên Thường vụ: Phó Tư lệnh kiêm Tham mưu trưởng
- Ủy viên Thường vụ: Phó Tư lệnh
- Ủy viên Thường vụ: Phó Tư lệnh
- Ủy viên Thường vụ: Phó Tư lệnh
- Ủy viên Thường vụ: Phó Chính ủy
Ban Chấp hành Đảng bộ
- Đảng ủy viên: Cục trưởng Cục Chính trị
- Đảng ủy viên: Phó Tham mưu trưởng
- Đảng ủy viên: Phó Tham mưu trưởng
- Đảng ủy viên: Sư đoàn trưởng
- Đảng ủy viên: Sư đoàn trưởng
- Đảng ủy viên: Sư đoàn trưởng
- Đảng ủy viên: Cục trưởng Cục Hậu cần
- Đảng ủy viên: Cục trưởng Cục Kỹ thuật
- Đảng ủy viên: Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh
- Đảng ủy viên: Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh
- Đảng ủy viên: Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh
- Đảng ủy viên: Lữ đoàn trưởng
- Đảng ủy viên: Lữ đoàn trưởng
- Đảng ủy viên: Lữ đoàn trưởng
Tổ chức chính quyền
Cơ quan trực thuộc
- Văn phòng
- Thanh tra
- Phòng Tài chính
- Phòng Khoa học Quân sự
- Phòng Thông tin KHQS
- Phòng Điều tra hình sự
- Phòng Cứu hộ cứu nạn
- Phòng Kinh tế
- Bộ Tham mưu
- Tham mưu trưởng: Thiếu tướng Phạm Thanh Sơn
- Cục Chính trị
- Chủ nhiệm: Thiếu tướng Vũ Bá Kính
- Cục Hậu cần
- Cục Kỹ thuật
Đơn vị trực thuộc Quân khu
- Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Cao Bằng
- Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Bắc Kạn
- Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Lạng Sơn
- Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Bắc Giang
- Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Thái Nguyên
- Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Bắc Ninh
- Sư đoàn 3[7]
- Sư đoàn 346.[8]
- Sư đoàn KTQP 338[9]
- Sư đoàn KTQP 799[10]
- Lữ đoàn Pháo binh 382[11]
- Lữ đoàn Phòng không 210[12]
- Lữ đoàn Công binh 575[13]
- Lữ đoàn Tăng thiết giáp 409[14]
- Lữ đoàn Thông tin 601[15]
- Trường Quân sự Quân khu[16]
- Trường Cao đẳng nghề số 1
- Trường bắn Quốc gia Khu vực 1[17]
- Công ty Việt Bắc[18]
Đơn vị trực thuộc Cục
- Bệnh viện Quân y 110, Cục Hậu cần[19]
- Bệnh viện Quân y 91, Cục Hậu cần[20]
- Trung đoàn Vận tải 651, Cục Hậu cần[21]
- Tiểu đoàn Đặc công 20, Bộ Tham mưu[22]
- Tiểu đoàn Pháo binh 13, Bộ Tham mưu[22]
- Tiểu đoàn Phòng hóa 23, Bộ Tham mưu[22]
- Tiểu đoàn Trinh sát 31, Bộ Tham mưu[22]
- Kho K15, Cục Kỹ thuật[23]
- Kho K21, Cục Kỹ thuật[24]
- Kho K23, Cục Kỹ thuật[23]
- Kho K56, Cục Kỹ thuật[25]
- Kho K818, Cục Kỹ thuật[23]
- Xưởng X79, Cục Kỹ thuật[23]
Chỉ huy và Lãnh đạo qua các thời kỳ
Tư lệnh
Chính ủy, phó Tư lệnh về Chính trị
TT | Họ tên Năm sinh-năm mất |
Thời gian đảm nhiệm | Cấp bậc tại nhiệm | Chức vụ cuối cùng | Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|
1 | Tạ Xuân Thu (1916-1971) |
1945-1946 | Thiếu tướng (1961) | Chính ủy Quân chủng Hải quân | Chính trị ủy viên khu 1 |
2 | Chu Văn Tấn (1909-1984) |
1946-1976 | Thượng tướng (1959) | Bộ trưởng Bộ Quốc phòng | Chính ủy Liên khu, Quân khu |
3 | Hoàng Phương (1924-2001) |
1976-1981 | Trung tướng (1982) | Viện trưởng Viện Lịch sử Quân sự | Chính ủy Quân khu |
4 | Nguyễn Hùng Phong | 1981-1991 | Trung tướng | Phó tư lệnh Chính trị | |
5 | Đặng Ngọc Thụy | 1991-1996 | Thiếu tướng | Phó tư lệnh Chính trị | |
6 | Phùng Khắc Đăng (1945-) |
1993-1998 | Trung tướng | Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị | Phó tư lệnh Chính trị |
7 | Đàm Đình Trại (1947-) |
1998-2004 | Trung tướng | Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị | Phó tư lệnh Chính trị |
8 | Vi Văn Mạn (1949-) |
2004-2011 | Trung tướng (2008) | Chính ủy Quân khu | |
9 | Nguyễn Sỹ Thăng (1955-) |
2011-nay | Thiếu tướng (2007) Trung tướng (2011) |
Nguyên Phó Chính ủy Quân khu 1 (2010-2011) | Chính ủy Quân khu |
Tham mưu trưởng
TT | Họ tên Năm sinh-năm mất |
Thời gian đảm nhiệm | Cấp bậc tại nhiệm | Chức vụ cuối cùng | Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|
1 | Hoàng Quang Vinh | 1965-1976 | Thiếu tướng | ||
2 | Lê Thanh | 1976-1978 | Thiếu tướng | ||
3 | Nguyễn Anh Đệ | 1978-1979 | Thiếu tướng (1979) | Trung tướng (1983), Tư lệnh Binh chủng Đặc công | |
4 | Hà Vi Tùng | 1979-1980 | Thiếu tướng | ||
5 | Lê Thanh | 1980-1981 | Thiếu tướng | ||
6 | Hoàng Đan | 1981-1985 | Thiếu tướng (1977) | Cục trưởng Cục khoa học quân sự (1990-1995) | |
7 | Phạm Minh Tâm | 1985-1990 | Thiếu tướng | ||
8 | Phạm Quang Bào | 1990-1993 | Thiếu tướng | ||
9 | Ma Thanh Toàn | 1993-1998 | Trung tướng (2004) | Tư lệnh Quân khu 2 | |
10 | Nguyễn Như Hoạt | 1998-2002 | Trung tướng (2002) | Tư lệnh Quân khu Thủ đô | |
11 | Nguyễn Văn Đạo | 2002-2005 | Trung tướng (2008) | Tư lệnh Quân khu 1 | |
12 | Nguyễn Quốc Khánh | 2005-2007 | Trung tướng (2008) | Phó Tổng tham mưu trưởng | |
13 | Nguyễn Văn Đạo | 2007-2008 | Trung tướng (2008) | Tư lệnh Quân khu 1 | |
14 | Bế Xuân Trường | 2008-2010 | Trung tướng (2011) | Tư lệnh Quân khu 1, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng | |
15 | Phạm Thanh Sơn | 2010-nay | Thiếu tướng (2011) | Nguyên Phó Tham mưu trưởng QK1 |
Phó Tư lệnh
- 1970-1978, Triệu Minh, Đại tá
- 1974-1976, Trương Cao Dũng, Đại tá
- 1974-1978, Lê Thùy, Trung tướng
- 1979-1979, Nguyễn Sùng Lãm, Trung tướng (1986)
- 1979-1983, Phạm Như Vưu, Thiếu tướng
- 1979-1987, Nguyễn Hữu Lê, Thiếu tướng
- 1980-1987, Nguyễn Xuân Trà, Thiếu tướng
- 1981-1987, Vũ Đức Thái, Thiếu tướng
- 1983-1987, Nam Hồ, Thiếu tướng
- 1988-1994, Vũ Việt Hồng, Thiếu tướng
- 1993-1995, Phạm Quang Bào, Thiếu tướng
- 1995-1997, Nguyễn Ngọc Văn, Trung tướng (2002), Viện trưởng Viện Chiến lược Quốc phòng (2000-2004)
- 1995-2000, Nông Ngọc Toàn, Thiếu tướng
- 2000-2010, Dương Công Sửu, Trung tướng (2008)
- 2004-2005, Trương Quang Khánh, Thượng tướng, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng
- 2005-2006, Nguyễn Quốc Khánh, Trung tướng, Phó Tổng Tham mưu trưởng
- 2007-2013, Nguyễn Văn Trình, Thiếu tướng (2008), nguyên Chỉ huy trưởng Bộ CHQS tỉnh Thái Nguyên[26]
- 2010-3.2015, Dương Hiền, Thiếu tướng (2009)[27]
- 2011-2014, Ngô Xuân Thứ, Thiếu tướng (2011)[27], nguyên Chỉ huy trưởng Bộ CHQS tỉnh Bắc Ninh
- 2013-nay, Phan Văn Tường, Thiếu tướng (2011)[28]
- 4.2015-nay, Hoàng Công Hàm, Thiếu tướng (2015), nguyên Chỉ huy trưởng Bộ CHQS tỉnh Lạng Sơn[29]
- 4.2015-nay, Ngô Minh Tiến, Thiếu tướng (2015)[30], nguyên Chỉ huy trưởng Bộ CHQS tỉnh Bắc Giang[31]
Phó Chính ủy
- 1954-1956, Nguyễn Kim Ngọc
- 1955-1959, Lê Đình Thiệp, Thiếu tướng
- 1960-1978, Dương Đại Lâm, Đại tá
- 1969-1979, Vũ Quốc Vinh, Đại tá
- 1978-1979, Nguyễn Trọng Yên, Thiếu tướng
- 2007-2010, Đinh Thế Hòa, Thiếu tướng (2007)[32]
- 2010-2011, Nguyễn Sỹ Thăng, Trung tướng (2011)
- 2014-nay, Dương Đình Thông, Thiếu tướng (2014), nguyên Cục trưởng Cục Dân vận, Tổng cục Chính trị
- 2012-nay, Trần Xuân Quang, Thiếu tướng (2010)[27][33], nguyên Cục trưởng Cục Chính trị, Quân khu 1
Chỉ huy nổi bật có quân hàm cấp tướng
- 2012-nay, Vũ Bá Kính, Thiếu tướng (2012), Cục trưởng Cục Chính trị Quân khu 1[27]
- 2011-nay, Trần Hữu Hoàn, Thiếu tướng (2011), Phó Tư lệnh Quân khu 1, nguyên Tham mưu phó Quân khu 1, nguyên Chỉ huy trưởng Bộ CHQS tỉnh Cao Bằng[34]
- 8.2014-nay, Lê Hùng, Thiếu tướng (12.2014), Phó Tham mưu trưởng Quân khu 1[35], nguyên Chỉ huy trưởng Bộ CHQS tỉnh Cao Bằng[36]
- 2012-nay, Triệu Văn Ngô, Thiếu tướng (2012), Phó Tham mưu trưởng Quân khu 1[37], nguyên Chỉ huy trưởng Bộ CHQS tỉnh Bắc Cạn[38]
Khen thưởng
- Huân chương Sao vàng
- 02 Huân chương Hồ Chí Minh
- Huân chương Độc lập hạng Nhì
- 02 Huân chương Quân công hạng Nhất
- Huân chương Quân công hạng Ba
Trang bị
- Xe Cứu hộ đa năng hạng Trung SRF[39]
Xem thêm
Chú thích
- ^ "Lịch sử Bộ Tổng tham mưu trong cuộc Kháng chiến chống Pháp (1945-1954)", Hà Nội, 1991
- ^ Từ điển bách khoa Quân sự Việt Nam 2004. Tr.608.
- ^ Sắc lệnh số 127/SL ngày 4/11/1949 của Chủ tịch Hồ Chí Minh
- ^ Sắc lệnh số 017/SL ngày 3/6/1957 của Chủ tịch Hồ Chí Minh
- ^ Từ điển Bách khoa Quân sự Việt Nam 2004. Tr. 839.
- ^ “Ngày 20 tháng 7 năm 2005, Bộ Chính trị (khoá IX) đã ra Nghị quyết 51/NQ-TW”.
- ^ “Sư đoàn 3 Sao Vàng "Về chiến trường xưa, Tri ân đồng đội"”.
- ^ “Trung đoàn 246, Quân khu 1 luyện các thế bắn súng”.
- ^ “Những người khai phá Mẫu Sơn”.
- ^ “Đoàn KTQP 799: Công bố quy hoạch Khu KTQP Bảo Lạc, Bảo Lâm”.
- ^ “Quân ủy Trung ương giám sát Đảng bộ Lữ đoàn 382”.
- ^ “Chiến sĩ Lữ đoàn 210 miệt mài luyện pháo đầu năm”.
- ^ “Lữ đoàn Công binh 575 Quân khu I kỷ niệm Ngày thành lập”.
- ^ “Lữ đoàn 409 (Quân khu 1): Làm chủ vũ khí trang bị, nâng cao trình độ chiến thuật”.
- ^ “Lữ đoàn Thông tin 601: Đảm bảo liên lạc thông suốt”.
- ^ “Trường Quân sự Quân khu 1: Gắn giáo dục đào tạo với rèn luyện xây dựng chính quy”.
- ^ “Trường bắn Quốc gia khu vực 1: Bảo đảm an toàn diễn tập, bắn đạn thật”.
- ^ “Từ chuyện mình nghĩ cho người”.
- ^ “Ngành hậu cần Quân khu 1: Luôn đi trước một bước”.
- ^ “Bệnh viện Quân y 91 chung tay vì sức khỏe cộng đồng”.
- ^ “Trung đoàn Vận tải 651 (Cục Hậu cần): Cán bộ giỏi, phong trào tốt”.
- ^ a b c d “Trinh sát đặc nhiệm Quân khu 1 thi triển tuyệt kỹ”.
- ^ a b c d “Cục Kỹ thuật Quân khu 1: Tổ chức Hội thi kỹ thuật năm 2014”.
- ^ “Xây đơn vị vững mạnh từ nội lực”.
- ^ “Bộ đội Việt Nam xử lý đạn nguy hiểm như thế nào?”.
- ^ “Bổ nhiệm năm 2007”.
- ^ a b c d “Trung tướng Đàm Văn Ngụy qua đời”.
- ^ “Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Phùng Quang Thanh thăm Trung Quốc”.
- ^ “Xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh Lạng Sơn vững chắc”.
- ^ “Đoàn đại biểu QH tiếp xúc cử tri xã Tiên Nha và TT Đồi Ngô”.
- ^ “Tập trung xây dựng lực lượng và thế trận vững chắc”.
- ^ “Bổ nhiệm điều động 2007”.
- ^ “ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU ĐẢNG BỘ QUÂN SỰ TỈNH BẮC KẠN THÀNH CÔNG TỐT ĐẸP”.
- ^ “Thực hiện tốt phương châm "Cứu rừng như cứu người"”.
- ^ “Ban Liên lạc Sư đoàn 346: Kỷ niệm Ngày giải phóng miền Nam”.
- ^ “THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ CHUẨN NHÂN SỰ MỚI ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG”.
- ^ “850 đoàn viên, thanh niên lên đường nhập ngũ”.
- ^ “Lãnh đạo tỉnh thăm, tặng quà các gia đình chính sách tại Pác Nặm”.
- ^ “trang bị mới của Binh chủng Công binh”.