Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thị trấn (Việt Nam)”
Không có tóm lược sửa đổi Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
|||
Dòng 143: | Dòng 143: | ||
*[[Đ’Ran]] ([[Đơn Dương, Lâm Đồng|Đơn Dương]]). |
*[[Đ’Ran]] ([[Đơn Dương, Lâm Đồng|Đơn Dương]]). |
||
Thị trấn có diện tích lớn nhất: thị trấn [[Thạnh Mỹ, Nam Giang|Thạnh Mỹ]] (huyện [[Nam Giang]]) với 206, |
Thị trấn có diện tích lớn nhất: thị trấn [[Thạnh Mỹ, Nam Giang|Thạnh Mỹ]] (huyện [[Nam Giang]]) với 206,58 km² |
||
Thị trấn có diện tích nhỏ nhất: thị trấn [[Trường Sa (thị trấn)|Trường Sa]] (huyện [[Trường Sa]]) với 0, |
Thị trấn có diện tích nhỏ nhất: thị trấn [[Trường Sa (thị trấn)|Trường Sa]] (huyện [[Trường Sa]]) với 0,15 km² |
||
==Phân loại đô thị== |
==Phân loại đô thị== |
Phiên bản lúc 08:52, ngày 29 tháng 12 năm 2019
Thị trấn là một đơn vị hành chính cấp xã tại Việt Nam.
Tất cả thị trấn tại Việt Nam đều trực thuộc các huyện. Thị trấn có thể là huyện lỵ nếu các cơ quan quản lý nhà nước cấp huyện được đặt tại thị trấn đó. Tuy nhiên, không phải thị trấn nào cũng là huyện lỵ, và không phải huyện nào cũng có thị trấn. Đặc biệt, có một số huyện lỵ không đặt ở thị trấn cùng tên với chính mình, chủ yếu do giao thông không thuận lợi với các xã khác trong huyện như huyện Tam Đảo (Vĩnh Phúc) hay huyện Chi Lăng (Lạng Sơn). Hầu hết những huyện không có thị trấn nào là những huyện mới chia tách.
Các đơn vị hành chính tương đương
Thị trấn tương đương với:
- Tại các thành phố trực thuộc trung ương (TPTTTW):
- Phường ở nội thành (các quận) hay nội thị (nếu có thị xã trực thuộc TPTTTW).
- Xã ở phần ngoại thành của TPTTTW hay tại các huyện trực thuộc TPTTTW.
- Tại các tỉnh:
- Phường ở nội thành của các thành phố trực thuộc tỉnh (hoặc nội thị của các thị xã), cũng như xã ở phần ngoại thành (ngoại thị) của các đơn vị hành chính này.
- Xã ở các huyện.
Một thị trấn bao gồm các khu, tiểu khu, cụm, tổ hoặc ấp, khóm...
Sự so sánh trên đây là so sánh về cấp hành chính. Một thị trấn có thể là trung tâm hành chính của một huyện, nhưng một phường tại một thị xã thì không thể coi là trung tâm hành chính của một thị xã, trong khi một huyện và một thị xã là hai đơn vị hành chính tương đương về cấp.
Thống kê
Tỉnh có nhiều thị trấn nhất là Thanh Hóa với 29 thị trấn, tiếp theo là thành phố Hà Nội với 21 thị trấn. Tỉnh Ninh Thuận có 3 thị trấn còn thành phố Đà Nẵng là đơn vị hành chính cấp tỉnh duy nhất không có thị trấn nào.[1].
Tính đến ngày 17 tháng 12 năm 2019, Việt Nam có 10.767 đơn vị hành chính cấp xã (gồm xã, phường, thị trấn) trong đó có 605 thị trấn.
Danh sách các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xếp theo số lượng thị trấn:
- Thanh Hóa (29 thị trấn)
- Hà Nội (21 thị trấn)
- Nghệ An (17 thị trấn)
- An Giang, Nam Định (16 thị trấn)
- Bắc Giang, Long An (15 thị trấn)
- Cao Bằng, Gia Lai, Lạng Sơn (14 thị trấn)
- Hà Giang, Hà Tĩnh, Lâm Đồng (13 thị trấn)
- Bình Định, Bình Thuận, Đắk Lắk, Kiên Giang, Quảng Nam, Sóc Trăng, Vĩnh Phúc (12 thị trấn)
- Hậu Giang, Phú Thọ, Quảng Trị (11 thị trấn)
- Hải Dương, Hải Phòng, Hòa Bình, Trà Vinh, Yên Bái (10 thị trấn)
- Cà Mau, Đồng Tháp, Quảng Ngãi, Sơn La, Thái Bình, Thái Nguyên (9 thị trấn)
- Đồng Nai, Hưng Yên, Lào Cai, Phú Yên, Tây Ninh, Thừa Thiên - Huế (8 thị trấn)
- Bến Tre, Kon Tum, Lai Châu, Ninh Bình, Quảng Bình, Quảng Ninh, Tiền Giang (7 thị trấn)
- Bà Rịa - Vũng Tàu, Bắc Kạn, Bắc Ninh, Bình Phước, Hà Nam, Khánh Hòa (6 thị trấn)
- Bạc Liêu, Cần Thơ, Đắk Nông, Điện Biên, Tp. Hồ Chí Minh, Vĩnh Long (5 thị trấn)
- Bình Dương, Tuyên Quang (4 thị trấn)
- Ninh Thuận (3 thị trấn)
- Đà Nẵng (không có thị trấn nào).
Hiện nay, cả nước có:
- 1 huyện có 4 thị trấn, đó là huyện Châu Thành A (Hậu Giang).
- 13 huyện có 3 thị trấn, đó là các huyện:
- 85 huyện có 2 thị trấn, đó là các huyện:
- Lạng Giang, Sơn Động, Tân Yên, Việt Yên, Yên Dũng, Yên Thế (Bắc Giang)
- Nguyên Bình, Phục Hòa (Cao Bằng)
- Bắc Quang, Đồng Văn, Vị Xuyên (Hà Giang)
- Cao Lộc, Chi Lăng, Đình Lập, Lộc Bình (Lạng Sơn)
- Lâm Thao (Phú Thọ)
- Đại Từ, Đồng Hỷ, Phú Lương (Thái Nguyên)
- Lạc Thủy (Hòa Bình)
- Mộc Châu (Sơn La)
- Yên Bình (Yên Bái)
- Chương Mỹ, Gia Lâm, Phú Xuyên (Hà Nội)
- Kim Bảng, Thanh Liêm (Hà Nam)
- Cẩm Giàng (Hải Dương)
- An Lão, Cát Hải, Thủy Nguyên (Hải Phòng)
- Giao Thủy (Nam Định)
- Kim Sơn (Ninh Bình)
- Hưng Hà, Quỳnh Phụ (Thái Bình)
- Lập Thạch (Vĩnh Phúc)
- Thạch Thành, Triệu Sơn, Yên Định (Thanh Hóa)
- Cẩm Xuyên, Hương Sơn, Nghi Xuân, Can Lộc (Hà Tĩnh)
- Bố Trạch, Lệ Thủy (Quảng Bình)
- Gio Linh, Hướng Hóa (Quảng Trị)
- Phú Lộc, Phú Vang (Thừa Thiên - Huế)
- Tư Nghĩa (Quảng Ngãi)
- Hoài Nhơn, Phù Mỹ, Tuy Phước (Bình Định)
- Đông Hòa (Phú Yên)
- Bắc Bình, Đức Linh, Hàm Tân, Hàm Thuận Bắc, Tuy Phong (Bình Thuận)
- Chư Păh (Gia Lai)
- Cư M'gar, Ea Kar (Đắk Lắk)
- Cát Tiên, Đạ Huoai, Đơn Dương, Lâm Hà (Lâm Đồng)
- Đất Đỏ, Long Điền (Bà Rịa - Vũng Tàu)
- An Phú, Chợ Mới, Phú Tân, Tri Tôn (An Giang)
- Trần Văn Thời (Cà Mau)
- Vĩnh Thạnh (Cần Thơ)
- Châu Thành (Hậu Giang)
- Hòn Đất, Phú Quốc (Kiên Giang)
- Kế Sách, Long Phú, Thạnh Trị, Trần Đề (Sóc Trăng)
- Gò Công Đông (Tiền Giang)
- Cầu Ngang, Tiểu Cần, Trà Cú (Trà Vinh)
- 48 huyện không có thị trấn, đó là các huyện:
- Si Ma Cai (Lào Cai)
- Mường Nhé, Nậm Pồ, Điện Biên (Điện Biên)
- Quỳnh Nhai, Sốp Cộp, Vân Hồ (Sơn La)
- Pác Nặm (Bắc Kạn)
- Lâm Bình, Yên Sơn (Tuyên Quang)
- Tân Sơn (Phú Thọ)
- Bạch Long Vĩ (Hải Phòng)
- Kỳ Anh (Hà Tĩnh)
- Quảng Trạch (Quảng Bình)
- Cồn Cỏ (Quảng Trị)
- Hòa Vang, Hoàng Sa (Đà Nẵng)
- Tây Giang, Nông Sơn, Nam Trà My (Quảng Nam)
- Sơn Tịnh, Sơn Tây, Tây Trà, Minh Long, Lý Sơn (Quảng Ngãi)
- Tu Mơ Rông, Ia H'Drai (Kon Tum)
- Ia Pa (Gia Lai)
- Buôn Đôn, Cư Kuin, Krông Búk (Đắk Lắk)
- Tuy Đức (Đắk Nông)
- Bác Ái, Thuận Bắc, Thuận Nam (Ninh Thuận)
- Phú Quý (Bình Thuận)
- Côn Đảo (Bà Rịa - Vũng Tàu)
- Đam Rông (Lâm Đồng)
- Cẩm Mỹ (Đồng Nai)
- Bù Gia Mập, Phú Riềng (Bình Phước)
- Cai Lậy, Tân Phú Đông (Tiền Giang)
- Mỏ Cày Bắc (Bến Tre)
- Bình Tân (Vĩnh Long)
- Giang Thành, Kiên Hải, U Minh Thượng (Kiên Giang)
- 392 huyện có 1 thị trấn.
Thông thường tên các thị trấn thường có 2 âm tiết, nhưng có một số thị trấn mà tên gọi chỉ có 1 âm tiết, chủ yếu tập trung ở vùng Đồng bằng sông Hồng:
- Thắng (Hiệp Hoà), Vôi, Kép (Lạng Giang), Chũ (Lục Ngạn), Nếnh (Việt Yên)
- Đu (Phú Lương)
- Bo (Kim Bôi)
- Thứa (Lương Tài), Hồ (Thuận Thành), Lim (Tiên Du), Chờ (Yên Phong)
- Phùng (Đan Phượng)
- Vương (Tiên Lữ)
- Quế (Kim Bảng)
- Cồn (Hải Hậu), Gôi (Vụ Bản), Lâm (Ý Yên)
- Me (Gia Viễn)
- Nưa (Triệu Sơn)
- Nghèn (Can Lộc)
- Sịa (Quảng Điền)
- Prao (Đông Giang)
- K'Bang (K'Bang)
- M'Drắk (M'Drắk)
- Đ’Ran (Đơn Dương).
Thị trấn có diện tích lớn nhất: thị trấn Thạnh Mỹ (huyện Nam Giang) với 206,58 km²
Thị trấn có diện tích nhỏ nhất: thị trấn Trường Sa (huyện Trường Sa) với 0,15 km²
Phân loại đô thị
Đa số thị trấn tại Việt Nam được xếp vào đô thị loại V. Một số thị trấn lớn được Bộ Xây dựng công nhận là đô thị loại II, III, IV như:
STT | Tên thị trấn | Huyện | Tỉnh | Loại đô thị | Năm công nhận | Chú thích |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | An Thới | Phú Quốc | Kiên Giang | II | 2014 | Đô thị Phú Quốc |
2 | Dương Đông | Phú Quốc | Kiên Giang | II | 2014 | Đô thị Phú Quốc |
3 | Tĩnh Gia | Tĩnh Gia | Thanh Hóa | III | 2016 | Thị trấn Tĩnh Gia mở rộng |
3 | Ea Kar | Ea Kar | Đắk Lắk | IV | 2008 | |
5 | Liên Nghĩa | Đức Trọng | Lâm Đồng | IV | 2009 | |
6 | Bến Lức | Bến Lức | Long An | IV | 2010 | |
7 | Hậu Nghĩa | Đức Hòa | Long An | IV | 2010 | |
8 | Việt Quang | Bắc Quang | Hà Giang | IV | 2010 | |
9 | Diên Khánh | Diên Khánh | Khánh Hòa | IV | 2010 | |
10 | Vạn Giã | Vạn Ninh | Khánh Hòa | IV | 2010 | |
11 | Mỹ An | Tháp Mười | Đồng Tháp | IV | 2010 | Cùng với khu vực mở rộng |
12 | Bồng Sơn | Hoài Nhơn | Bình Định | IV | 2010 | Khu vực dự kiến thành lập thị xã Hoài Nhơn |
13 | Lấp Vò | Lấp Vò | Đồng Tháp | IV | 2011 | Cùng với khu vực mở rộng |
14 | Phan Rí Cửa | Tuy Phong | Bình Thuận | IV | 2011 | |
15 | Thắng | Hiệp Hòa | Bắc Giang | IV | 2012 | Cùng với khu vực mở rộng |
16 | Tịnh Biên | Tịnh Biên | An Giang | IV | 2012 | Đô thị Tịnh Biên mở rộng |
17 | Phước An | Krông Pắk | Đắk Lắk | IV | 2012 | |
18 | Kiên Lương | Kiên Lương | Kiên Giang | IV | 2012 | |
19 | Năm Căn | Năm Căn | Cà Mau | IV | 2012 | |
20 | Sông Đốc | Trần Văn Thời | Cà Mau | IV | 2012 | |
21 | Thuận An | Phú Vang | Thừa Thiên - Huế | IV | 2013 | Cùng với khu vực mở rộng |
22 | Chũ | Lục Ngạn | Bắc Giang | IV | 2013 | Cùng với khu vực mở rộng |
23 | Mỹ Thọ | Cao Lãnh | Đồng Tháp | IV | 2014 | |
24 | Đắk Mil | Đắk Mil | Đắk Nông | IV | 2014 | |
25 | Thịnh Long | Hải Hậu | Nam Định | IV | 2014 | Mở rộng đạt tiêu chuẩn loại IV |
26 | Buôn Trấp | Krông Ana | Đắk Lắk | IV | 2014 | |
27 | Plei Kần | Ngọc Hồi | Kon Tum | IV | 2015 | Mở rộng đạt tiêu chuẩn loại IV |
28 | Chư Sê | Chư Sê | Gia Lai | IV | 2015 | |
29 | Cần Giuộc | Cần Giuộc | Long An | IV | 2015 | Cùng với khu vực mở rộng |
30 | Cần Đước | Cần Đước | Long An | IV | 2015 | Cùng với khu vực mở rộng |
31 | Phú Phong | Tây Sơn | Bình Định | IV | 2015 | |
32 | Kiến Đức | Đắk R'lấp | Đắk Nông | IV | 2015 | Cùng với khu vực mở rộng |
33 | Cái Rồng | Vân Đồn | Quảng Ninh | IV | 2015 | Cùng với khu vực mở rộng |
34 | Đồng Đăng | Cao Lộc | Lạng Sơn | IV | 2016 | Cùng với khu vực mở rộng |
35 | Đức Phổ | Đức Phổ | Quảng Ngãi | IV | 2016 | Khu vực dự kiến thành lập thị xã Đức Phổ |
36 | Đức Hòa | Đức Hòa | Long An | IV | 2016 | Cùng với khu vực mở rộng |
37 | Ba Tri | Ba Tri | Bến Tre | IV | 2016 | Cùng với khu vực mở rộng |
38 | Bình Đại | Bình Đại | Bến Tre | IV | 2016 | Cùng với khu vực mở rộng |
39 | Núi Sập | Thoại Sơn | An Giang | IV | 2016 | |
40 | Phú Mỹ | Phú Tân | An Giang | IV | 2016 | |
41 | Ea Drăng | Ea H'leo | Đắk Lắk | IV | 2016 | |
42 | Hòa Thành | Hòa Thành | Tây Ninh | IV | 2016 | |
43 | Trảng Bàng | Trảng Bàng | Tây Ninh | IV | 2016 | Khu vực dự kiến thành lập thị xã Trảng Bàng |
44 | Hoàn Lão | Bố Trạch | Quảng Bình | IV | 2017 | Cùng với khu vực mở rộng |
45 | Kiến Giang | Lệ Thủy | Quảng Bình | IV | 2017 | Cùng với khu vực mở rộng |
46 | Ngọc Lặc | Ngọc Lặc | Thanh Hóa | IV | 2017 | Cùng với khu vực mở rộng |
47 | Diêm Điền | Thái Thụy | Thái Bình | IV | 2018 | Cùng với khu vực mở rộng |
48 | Nhà Bàng | Tịnh Biên | An Giang | IV | 2018 | Đô thị Tịnh Biên mở rộng |
49 | Chi Lăng | Tịnh Biên | An Giang | IV | 2018 | Đô thị Tịnh Biên mở rộng |
50 | Lam Sơn | Thọ Xuân | Thanh Hóa | IV | 2018 | Đô thị Lam Sơn - Sao Vàng |
51 | Sao Vàng | Thọ Xuân | Thanh Hóa | IV | 2018 | Đô thị Lam Sơn - Sao Vàng |
52 | Hát Lót | Mai Sơn | Sơn La | IV | 2018 | |
53 | Hùng Sơn | Đại Từ | Thái Nguyên | IV | 2019 | |
54 | Long Thành | Long Thành | Đồng Nai | IV | 2019 | Cùng với khu vực mở rộng |
55 | Trảng Bom | Trảng Bom | Đồng Nai | IV | 2019 | Cùng với khu vực mở rộng |
56 | Mộc Châu | Mộc Châu | Sơn La | IV | 2019 | Đô thị Mộc Châu |
57 | Nông trường Mộc Châu | Mộc Châu | Sơn La | IV | 2019 | Đô thị Mộc Châu |
58 | Tam Quan | Hoài Nhơn | Bình Định | IV | 2019 | Khu vực dự kiến thành lập thị xã Hoài Nhơn |
59 | Lương Sơn | Lương Sơn | Hòa Bình | IV | 2019 | Cùng với khu vực mở rộng |
60 | Hòa Vinh | Đông Hòa | Phú Yên | IV | 2019 | Khu vực dự kiến thành lập thị xã Đông Hòa |
61 | Hòa Hiệp Trung | Đông Hòa | Phú Yên | IV | 2019 | Khu vực dự kiến thành lập thị xã Đông Hòa |
62 | Chợ Mới | Chợ Mới | An Giang | IV | 2019 | Cùng với khu vực mở rộng |
Phân biệt với xã
Tiêu chí để xét một khu vực dân cư là thị trấn hay xã thông thường gắn với tỷ lệ ngành nghề. Tại khu vực xã, tỷ lệ dân số làm nông nghiệp (lâm nghiệp, ngư nghiệp) cao hơn so với một thị trấn. Tại địa bàn một huyện, mật độ dân số tại các thị trấn thông thường cũng cao hơn so với mật độ dân số tại các xã. Các tiêu chí khác như số lượng dân số, đóng góp cho ngân sách (qua thuế chẳng hạn), diện tích đất đai không rõ nét trong trường hợp này. Một thị trấn có thể đông dân và nộp ngân sách nhiều hơn một xã, song cũng không ít trường hợp ngược lại.
Thị tứ
Các sách báo gần đây đề cập nhiều đến khái niệm thị tứ. Tuy nhiên, thị tứ không phải là một đơn vị hành chính nhà nước chính thức. Một thị tứ thông thường được hiểu là trung tâm của một tiểu vùng kinh tế (bao gồm phạm vi nhiều xã với lượng dân cư khoảng 4-5 nghìn người, nhưng không phải trong phạm vi toàn huyện), trong đó các ngành nghề như thương mại; dịch vụ; công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp phát triển hơn so với các vùng phụ cận. Dân cư sống trong khu vực đó cũng sống tập trung và có mật độ cao hơn. Một thị tứ được hình thành khi ở khu vực đó có sự thuận lợi về các điều kiện hạ tầng cơ sở hơn so với khu vực phụ cận. Nó có thể nằm trong khu vực thuộc nhiều xã giáp ranh. Nó là tiền đề để hình thành nên các thị trấn mới trong tương lai, khi nó phát triển đủ lớn để chính quyền có thể công nhận.
Chú thích
Xem thêm
- Phân cấp hành chính Việt Nam
- Thành phố (Việt Nam)
- Tỉnh (Việt Nam)
- Thành phố trực thuộc trung ương (Việt Nam)
- Danh sách đơn vị hành chính cấp huyện của Việt Nam
- Quận (Việt Nam)
- Thành phố trực thuộc tỉnh (Việt Nam)
- Thị xã (Việt Nam)
- Huyện (Việt Nam)
- Phường (Việt Nam)
- Danh sách thị trấn tại Việt Nam
- Thị trấn nông trường
- Xã (Việt Nam)