Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đội tuyển bóng đá quốc gia Mông Cổ”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 51: | Dòng 51: | ||
| Regional cup apps = |
| Regional cup apps = |
||
| Regional cup best = - }} |
| Regional cup best = - }} |
||
'''Đội tuyển bóng đá quốc gia Mông Cổ''' ({{lang-mn|Монголын хөлбөмбөгийн үндэсний шигшээ баг}} ''Mongolyn khölbömbögiin ündesnii shigshee bag'') là đội tuyển cấp quốc gia của [[Mông Cổ]] do [[Liên đoàn bóng đá Mông Cổ]] quản lý. |
'''Đội tuyển bóng đá quốc gia Mông Cổ''' ({{lang-mn|Монголын хөлбөмбөгийн үндэсний шигшээ баг}} ''Mongolyn khölbömbögiin ündesnii shigshee bag'') là đội tuyển cấp quốc gia của [[Mông Cổ]] do [[Liên đoàn bóng đá Mông Cổ]] quản lý. Đội đã một lần tham dự [[Cúp bóng đá Đoàn kết châu Á|Cúp bóng đá Đoàn kết AFC]] là vào năm [[Cúp bóng đá Đoàn kết châu Á 2016|2016]]. Tại giải năm đó, đội chỉ có một trận thắng trước [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Sri Lanka|Sri Lanka]] và hai trận thua trước [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Ma Cao|Ma Cao]] và [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Lào|Lào]], do đó dừng bước ở vòng bảng. |
||
== Thành tích quốc tế == |
== Thành tích quốc tế == |
Phiên bản lúc 01:52, ngày 17 tháng 12 năm 2019
Biệt danh | Хөх Чононууд/Khökh Chononuud (Sói xanh dương) | ||
---|---|---|---|
Hiệp hội | Liên đoàn bóng đá Mông Cổ | ||
Liên đoàn châu lục | AFC (châu Á) | ||
Huấn luyện viên trưởng | Michael Weiß | ||
Đội trưởng | Bayasgalangiin Garidmagnai | ||
Thi đấu nhiều nhất | Donorovyn Lümbengarav (31) | ||
Ghi bàn nhiều nhất | Donorovyn Lümbengarav (7) | ||
Sân nhà | Trung tâm bóng đá MFF | ||
Mã FIFA | MGL | ||
| |||
Hạng FIFA | |||
Hiện tại | NR (21 tháng 12 năm 2023)[1] | ||
Cao nhất | 160 (8.2011) | ||
Thấp nhất | 205 (7.2015) | ||
Hạng Elo | |||
Hiện tại | NR (30 tháng 11 năm 2022)[2] | ||
Cao nhất | 205 (22.11.2011, 2.3.2013) | ||
Thấp nhất | 221 (17.3.2015) | ||
Trận quốc tế đầu tiên | |||
Việt Nam 3–1 Mông Cổ (Việt Nam; 3 tháng 10 năm 1962) | |||
Trận thắng đậm nhất | |||
Quần đảo Bắc Mariana 0–8 Mông Cổ (Quần đảo Bắc Mariana; 4 tháng 7 năm 2015) | |||
Trận thua đậm nhất | |||
Uzbekistan 15–0 Mông Cổ (Chiềng Mai, Thái Lan; 5 tháng 12 năm 1998) | |||
Sồ lần tham dự | (Lần đầu vào năm -) | ||
Kết quả tốt nhất | - | ||
Kết quả tốt nhất | - | ||
Đội tuyển bóng đá quốc gia Mông Cổ (tiếng Mông Cổ: Монголын хөлбөмбөгийн үндэсний шигшээ баг Mongolyn khölbömbögiin ündesnii shigshee bag) là đội tuyển cấp quốc gia của Mông Cổ do Liên đoàn bóng đá Mông Cổ quản lý. Đội đã một lần tham dự Cúp bóng đá Đoàn kết AFC là vào năm 2016. Tại giải năm đó, đội chỉ có một trận thắng trước Sri Lanka và hai trận thua trước Ma Cao và Lào, do đó dừng bước ở vòng bảng.
Thành tích quốc tế
Giải vô địch bóng đá thế giới
Cúp bóng đá châu Á
- 1956 đến 1996 - Không tham dự
- 2000 đến 2004 - Không vượt qua vòng loại
- 2007 - Không tham dự
- 2011 đến 2019 - Không vượt qua vòng loại
Cúp Challenge AFC
Cúp bóng đá Đoàn kết AFC
- 2016 - Vòng bảng
Giải vô địch bóng đá Đông Á
Đội hình
Đội hình dưới đây tham dự vòng loại World Cup 2022 gặp Nhật Bản và Kyrgyzstan vào các ngày 10 và 15 tháng 10 năm 2019.[3] Số liệu thống kê tính đến ngày 11 tháng 6 năm 2019, sau trận gặp Brunei.
Tham khảo
- ^ “Bảng xếp hạng FIFA/Coca-Cola thế giới”. FIFA. 21 tháng 12 năm 2023. Truy cập 21 tháng 12 năm 2023.
- ^ Elo rankings change compared to one year ago. “World Football Elo Ratings”. eloratings.net. 30 tháng 11 năm 2022. Truy cập 30 tháng 11 năm 2022.
- ^ National Football Team was announced
Liên kết ngoài
- Đội tuyển bóng đá quốc gia Mông Cổ trên trang chủ của FIFA