Đường cao tốc Bắc – Nam (Đông Việt Nam)
![]() | Bài viết hoặc đề mục này có chứa thông tin về một công trình hiện đang trong quá trình thi công. Nó có thể chứa thông tin có tính chất dự đoán, và nội dung có thể thay đổi lớn và thường xuyên khi quá trình xây dựng tiếp diễn và xuất hiện thông tin mới. | ![]() |
Đường cao tốc
Bắc – Nam phía Đông |
|
---|---|
![]() Bảng kí hiệu đường cao tốc Bắc – Nam phía đông | |
![]() | |
![]() ![]() | |
Thông tin tuyến đường | |
Chiều dài | 2.063 km |
Tồn tại | 1 tháng 1 năm 2002 (tiền cao tốc) (20 năm, 4 tháng, 2 tuần và 2 ngày) 3 tháng 2 năm 2010 (cao tốc) (12 năm, 3 tháng và 2 tuần) |
Một đoạn của đường thuộc | ![]() ![]() |
Các điểm giao cắt chính | |
Đầu Bắc | ![]() |
Các điểm giao cắt | ![]() ![]()
![]() |
Đầu Nam | Đường vành đai TP. Cà Mau |
Vị trí đi qua | |
Tỉnh/ Thành phố | Lạng Sơn; Bắc Giang; Bắc Ninh; Hà Nội; Hà Nam; Nam Định; Ninh Bình; Thanh Hóa;Nghệ An; Hà Tĩnh; Quảng Bình; Quảng Trị; Thừa Thiên Huế; Đà Nẵng; Quảng Nam; Quảng Ngãi; Bình Định; Phú Yên; Khánh Hòa; Ninh Thuận; Bình Thuận; Đồng Nai; TP Hồ Chí Minh; Long An; Vĩnh Long; Tiền Giang; Đồng Tháp; Cần Thơ; Hậu Giang; Bạc Liêu; Cà Mau. |
Hệ thống đường | |
Hệ thống giao thông đường bộ Việt Nam | |
Danh sách: Quốc lộ - Cao tốc | |
Cao tốc
|
Đường cao tốc Bắc – Nam phía Đông (ký hiệu toàn tuyến là [1]) là tên gọi thông dụng nhất của một tuyến đường cao tốc Việt Nam nằm rất gần với Quốc lộ 1 huyết mạch, thông suốt giữa 2 miền Nam và Bắc Việt Nam. Tương tự như Quốc lộ 1, Đường cao tốc bắt đầu từ Lạng Sơn và kết thúc tại Cà Mau.
Dự án đường ôtô cao tốc Bắc – Nam phía Đông CT.01 có tổng chiều dài 2.063 km, với điểm đầu là cửa khẩu Hữu Nghị (Lạng Sơn) điểm cuối là đường vành đai tại TP Cà Mau. Các điểm khống chế của tuyến đường bộ cao tốc cũng đã được xác định, nằm trong Hành lang giao thông phía Đông, chạy gần như song song với Quốc lộ 1 hiện tại cũng đang được nâng cấp mở rộng. Đường ôtô cao tốc Bắc – Nam được xây dựng bao gồm 18 đoạn tuyến với các điểm nút là:Lạng Sơn, Hà Nội, Ninh Bình, Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Bình Định, Nha Trang, Phan Thiết, Dầu Giây, Long Thành, Bến Lức, Trung Lương, Mỹ Thuận, Cần Thơ và Cà Mau.
Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]
Bối cảnh và hiện trạng[sửa | sửa mã nguồn]
Hành lang vận tải trên trục Bắc - Nam từ Lạng Sơn đến Cà Mau có vai trò rất quan trọng: kết nối trung tâm chính trị Thủ đô Hà Nội và trung tâm kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, đi qua địa phận 32 tỉnh, thành phố, tác động đến 62,1% dân số, đóng góp 65,7% tổng sản phẩm trong nước, ảnh hưởng đến 74% các cảng biển (loại I, II), 75% các khu kinh tế của cả nước và đặc biệt là kết nối 4 vùng kinh tế trọng điểm (Bắc Bộ, miền Trung, phía Nam và đồng bằng sông Cửu Long), kết nối với 16 trên 23 cảng hàng không với 91% lưu lượng hành khách. Đây là hành lang vận tải quan trọng nhất trong hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông của Việt Nam.[2]
Từ 2004 - 2021, Việt Nam mới có khoảng 1.163 km đường bộ cao tốc đưa vào khai thác, tương ứng 18% so với quy hoạch, tốc độ xây dựng bình quân 74 km/năm, chỉ bằng 1,5% tốc độ phát triển đường cao tốc của Trung Quốc trong cùng giai đoạn; chưa hoàn thành mục tiêu “đến năm 2020 hoàn thành đưa vào sử dụng khoảng 2.000km đường cao tốc” theo Nghị quyết 13-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI (mới đạt 48%). Việc triển khai đầu tư các tuyến đường bộ cao tốc chưa được hợp lý, phân bổ chưa hài hòa giữa các vùng kinh tế trọng điểm, vùng động lực và vùng khó khăn.[2]
Lịch sử tuyến đường[sửa | sửa mã nguồn]
Ý tưởng xây dựng cao tốc Bắc - Nam đã xuất hiện từ trước năm 2010, khi nhu cầu di chuyển bằng đường bộ giữa các tỉnh thành dọc trục Bắc - Nam tăng lên rất nhanh, trong khi Quốc lộ 1 hiện hữu đã quá tải, mặc dù đã được mở rộng ít nhất 4 làn xe, đồng thời xây dựng tuyến mới tránh các đô thị. Tuy nhiên, khả năng mở rộng của Quốc lộ 1 trở nên hạn chế do người dân sống tập trung 2 bên đường nên chi phí giải tỏa rất lớn. Ngoài ra, Quốc lộ 1 hầu hết đều các đoạn đều chạy chung hành lang với đường sắt Thống Nhất, khả năng mở rộng là khó khả thi. Việc xây dựng cao tốc Bắc - Nam cũng như hệ thống đường cao tốc khác ở Việt Nam nhằm tách các xe con, xe khách không dừng và xe tải chạy đường dài ra khỏi luồng giao thông của xe thô sơ, xe 2-3 bánh, xe con, xe khách đón trả khách thường dọc đường và xe tải, tạo điều kiện cho xe chạy đường dài chạy nhanh hơn và an toàn hơn.
Tiền thân của các đoạn cao tốc Bắc Nam phía Đông phải kể đến là tuyến tránh Pháp Vân - Cầu Giẽ đã hoàn thành năm 1998, cùng với tuyến tránh QL1 đoạn Pháp Vân - Bắc Giang. Thời điểm đó, các tuyến đường này đều chỉ là tuyến tránh QL1 và không đạt tiêu chuẩn cao tốc. Năm 2012, cao tốc Bắc - Nam phía Đông chạy qua 2 địa bàn trên được xây dựng trên cơ sở nâng cấp đường tránh hiện hữu, xây cầu vượt tại các đoạn qua khu đô thị Pháp Vân và các đường song hành cho xe 2 bánh.[3]
Đoạn cao tốc đầu tiên được hoàn thành trong hệ thống cao tốc Bắc - Nam phía Đông chính là cao tốc Đường cao tốc Pháp Vân - Cầu Giẽ đã thông xe vào năm 2002.[3]
Theo quy hoạch ban đầu, tuyến cao tốc Bắc - Nam dài phía Đông 1811 km, có điểm đầu từ Pháp Vân (Hà Nội) và điểm cuối là thành phố Cần Thơ. Tuy nhiên, quy hoạch hệ thống đường bộ năm 2021-2030 đã điều chỉnh lại, theo đó, cao tốc Bắc - Nam phía Đông dài 2.063 km, có điểm đầu từ cửa khẩu Hữu Nghị (Lạng Sơn) và điểm cuối là TP. Cà Mau, theo đó, gộp 2 tuyến cao tốc Hà Nội – Lạng Sơn (CT.03 cũ) và cao tốc Cần Thơ – Cà Mau (CT.19 cũ) vào quy hoạch cao tốc Bắc - Nam phía Đông.
Quy hoạch[sửa | sửa mã nguồn]
Năm 2010[sửa | sửa mã nguồn]
Quy hoạch chi tiết toàn tuyến đường bộ cao tốc Bắc Nam phía Đông CT.01 được Thủ tướng chính phủ công bố tháng 1 năm 2010. Có tất cả 16 đoạn tuyến chính từ bắc vào nam. Tổng chiều dài toàn tuyến từ Hà Nội đến Cần Thơ là 1811 km.[4]
Số thứ tự | Tên đoạn tuyến | Điểm đầu | Điểm cuối | Chiều dài | Số thứ tự | Tên đoạn tuyến | Điểm đầu | Điểm cuối | Chiều dài |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Pháp Vân - Cầu Giẽ | Pháp Vân | Cầu Giẽ | 30 km | 9 | Quảng Ngãi - Bình Định | Quảng Ngãi | An Nhơn | 169,5 km |
2 | Cầu Giẽ – Ninh Bình | Cầu Giẽ | Ninh Bình | 50 km | 10 | Bình Định - Nha Trang | An Nhơn | Diên Khánh | 215 km |
3 | Ninh Bình – Thanh Hóa | Ninh Bình | Nghi Sơn | 121 km | 11 | Nha Trang - Phan Thiết | Diên Khánh | Phan Thiết | 226 km |
4 | Thanh Hóa – Hà Tĩnh | Nghi Sơn | Hồng Lĩnh | 97 km | 12 | Phan Thiết - Dầu Giây | Phan Thiết | Long Khánh | 98 km |
5 | Hà Tĩnh - Quảng Bình | Hồng Lĩnh | Bùng | 145 km | 13 | Dầu Giây - Long Thành | Long Khánh | Long Thành | 43 km |
6 | Quảng Bình - Quảng Trị | Bùng | Cam Lộ | 117 km | 14 | Long Thành - Bến Lức | Long Thành | Bến Lức | 58 km |
7 | Quảng Trị - Đà Nẵng | Cam Lộ | Túy Loan | 182,48 km | 15 | Bến Lức - Trung Lương | Bến Lức | Châu Thành | 37 km |
8 | Đà Nẵng - Quảng Ngãi | Túy Loan | Quảng Ngãi | 130 km | 16 | Trung Lương – Mỹ Thuận – Cần Thơ | Châu Thành | Cần Thơ | 92 km |
Năm 2021[sửa | sửa mã nguồn]
Tháng 9 năm 2021, Chính phủ công bố Quy hoạch mạng lưới đường bộ thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, đã quy hoạch lại Tuyến cao tốc Bắc - Nam phía Đông từ cửa khẩu Hữu Nghị (Cao Lộc, Lạng Sơn) đến thành phố Cà Mau (tỉnh Cà Mau) chiều dài khoảng 2.063 km, quy mô từ 4 đến 10 làn xe.[5] Cả tuyến được chia làm 3 phân đoạn lớn, phân đoạn Hà Nội đến Cần Thơ chính là CT.01 trong quy hoạch năm 2010. Tổng cộng số đoạn tuyến được chia nhỏ là 38. Tất cả sẽ được đầu tư xây dựng trước năm 2030.[6]
- Phân đoạn Cửa khẩu Hữu Nghị - Pháp Vân
Số thứ tự | Tên đoạn tuyến | Địa phận | Chiều dài |
---|---|---|---|
1 | Cửa khẩu Hữu Nghị - Chi Lăng | Lạng Sơn | 43 km |
2 | Chi Lăng - Bắc Giang | Lạng Sơn - Bắc Giang | 64 km |
3 | Bắc Giang - cầu Phù Đổng | Bắc Giang - Hà Nội | 46 km |
4 | Vành đai 3 từ cầu Phù Đổng đến Pháp Vân (bao gồm cả đường đi thấp) |
Hà Nội | 14 km |
- Phân đoạn thành phố Hà Nội - Cần Thơ
Số | Tên đoạn tuyến | Địa phận | Chiều dài | Số | Tên đoạn tuyến | Địa phận | Chiều dài |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Pháp Vân - Cầu Giẽ | Hà Nội | 30 km | 17 | Quảng Ngãi - Hoài Nhơn | Quảng Ngãi - Bình Định | 88 km |
2 | Cầu Giẽ – Ninh Bình | Hà Nội - Ninh Bình | 50 km | 18 | Hoài Nhơn - Quy Nhơn | Bình Định | 69 km |
3 | Cao Bồ - Mai Sơn | Nam Định - Ninh Bình | 15 km | 19 | Quy Nhơn - Chí Thạnh | Bình Định - Phú Yên | 68 km |
4 | Mai Sơn - Quốc lộ 45 | Ninh Bình - Thanh Hóa | 63 km | 20 | Chí Thạnh - Vân Phong | Phú Yên - Khánh Hòa | 51 km |
5 | Quốc lộ 45 - Nghi Sơn | Thanh Hóa | 43 km | 21 | Hầm đèo Cả | Phú Yên - Khánh Hòa | 14 km |
6 | Nghi Sơn - Diễn Châu | Thanh Hóa - Nghệ An | 50 km | 22 | Vân Phong - Nha Trang | Khánh Hòa | 83 km |
7 | Diễn Châu - Bãi Vọt | Nghệ An - Hà Tĩnh | 49 km | 23 | Nha Trang - Cam Lâm | Khánh Hòa | 49 km |
8 | Bãi Vọt - Hàm Nghi | Hà Tĩnh | 36 km | 24 | Cam Lâm - Vĩnh Hảo | Khánh Hòa - Bình Thuận | 79 km |
9 | Hàm Nghi - Vũng Áng | Hà Tĩnh | 54 km | 25 | Vĩnh Hảo - Phan Thiết | Bình Thuận | 101 km |
10 | Vũng Áng - Bùng | Hà Tĩnh - Quảng Bình | 58 km | 26 | Phan Thiết - Dầu Giây | Bình Thuận - Đồng Nai | 99 km |
11 | Bùng - Vạn Ninh | Quảng Bình | 51 km | 27 | Dầu Giây - Long Thành | Đồng Nai | 21 km |
12 | Vạn Ninh - Cam Lộ | Quảng Bình - Quảng Trị | 68 km | 28 | Long Thành - Bến Lức | Đồng Nai - Long An | 58 km |
13 | Cam Lộ - La Sơn | Quảng Trị - Thừa Thiên Huế | 98 km | 29 | TPHCM - Bến Lức - Trung Lương | TPHCM - Tiền Giang | 40 km |
14 | La Sơn - Hòa Liên | Thừa Thiên Huế - Đà Nẵng | 66 km | 30 | Trung Lương - Mỹ Thuận | Tiền Giang | 51 km |
15 | Hòa Liên - Túy Loan | Đà Nẵng | 12 km | 31 | Cầu Mỹ Thuận 2 và đường dẫn 2 đầu cầu | Tiền Giang - Vĩnh Long | 7 km |
16 | Đà Nẵng - Quảng Ngãi | Đà Nẵng - Quảng Ngãi | 127 km | 32 | Mỹ Thuận - Cần Thơ | Tiền Giang - Cần Thơ | 23 km |
- Phân đoạn Cần Thơ - Cà Mau
Số thứ tự | Tên đoạn tuyến | Địa phận | Chiều dài |
---|---|---|---|
1 | Cầu Cần Thơ 2 và đường dẫn 2 đầu cầu | Cần Thơ | 15 km |
2 | Cần Thơ - Cà Mau | Cần Thơ - Cà Mau | 109 km |
Các giai đoạn đầu tư[sửa | sửa mã nguồn]
Toàn bộ quá trình xây dựng tuyến cao tốc được chia làm nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn xây dựng một số tuyến nhỏ hơn trong các đoạn tuyến lớn. Kế hoạch xây dựng và sử dụng ngân sách của từng giai đoạn được Quốc hội Việt Nam phê duyệt. Cụ thể như sau:
- Giai đoạn 2017 - 2020 đầu tư tổng số 654 km, tổng mức đầu tư là 118.716 tỷ đồng[7].
Số thứ tự | Tên đoạn tuyến | Chiều dài | Số làn xe | Sơ bộ mức đầu tư (tỷ VNĐ) |
---|---|---|---|---|
1 | Cao Bồ - Mai Sơn | 15 km | 4 | 1.612 |
2 | Mai Sơn - Quốc lộ 45 | 63 km | 4 | 14.703 |
3 | Quốc lộ 45 - Nghi Sơn | 43 km | 4 | 7.769 |
4 | Nghi Sơn - Diễn Châu | 50 km | 4 | 8.648 |
5 | Diễn Châu - Bãi Vọt | 50 km | 4 | 13.596 |
6 | Cam Lộ - La Sơn | 102 km | 2 | 7.900 |
7 | Nha Trang - Cam Lâm | 29 km | 4 | 5.131 |
8 | Cam Lâm - Vĩnh Hảo | 91 km | 4 | 15.013 |
9 | Vĩnh Hảo - Phan Thiết | 106 km | 4 | 19.648 |
10 | Phan Thiết - Dầu Giây | 98 km | 4 | 19.571 |
11 | Cầu Mỹ Thuận 2 và đường dẫn hai đầu cầu |
7 km | 6 | 5.125 |
- Giai đoạn 2021 - 2025 đầu tư tổng số 729 km, tổng mức đầu tư 148.492 tỷ đồng (trong đó ngân sách Nhà nước là 131.217 tỷ đồng và vốn từ đối tác tư nhân là 17.125 tỷ đồng).[8].
Số thứ tự | Tên đoạn tuyến | Chiều dài | Số làn xe | Sơ bộ mức đầu tư (tỷ VNĐ) |
---|---|---|---|---|
1 | Bãi Vọt - Hàm Nghi | 36 km | 4 | 7588 |
2 | Hàm Nghi - Vũng Áng | 54 km | 4 | 10.707 |
3 | Vũng Áng - Bùng | 58 km | 4 | 11.785 |
4 | Bùng - Vạn Ninh | 51 km | 4 | 10.526 |
5 | Vạn Ninh - Cam Lộ | 68 km | 4 | 10.591 |
6 | Quảng Ngãi - Hoài Nhơn | 88 km | 4 | 20.898 |
7 | Hoài Nhơn - Quy Nhơn | 69 km | 4 | 12.544 |
8 | Quy Nhơn - Chí Thạnh | 62 km | 4 | 12.298 |
9 | Chí Thạnh - Vân Phong | 51 km | 4 | 10.978 |
10 | Vân Phong - Nha Trang | 83 km | 4 | 13.324 |
11 | Cần Thơ - Hậu Giang | 37 km | 4 | 9.768 |
12 | Hậu Giang - Cà Mau | 72 km | 4 | 17.485 |
Thông tin xây dựng[sửa | sửa mã nguồn]
Số | Giai đoạn | Tên tuyến | Điểm đầu | Điểm cuối | Chiều dài (km) | Số làn xe | Tốc độ khai thác | Khởi công | Dự kiến hoàn thành | Thông xe kỹ thuật | Thời gian thi công | Mở rộng |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | 2021 - 2025 | Cửa khẩu Hữu Nghị - Chi Lăng | Đồng Đăng, Cao Lộc Km 1 + 800[9] |
Mai Sao, Chi Lăng Km 44 + 749,67 |
43 km | 4 | 80 km/h[9] | |||||
2 | Đến 2016 | Chi Lăng - Bắc Giang | Mai Sao, Chi Lăng Km 113+985 giao Quốc lộ 1[10] |
Dĩnh Trì, Bắc Giang Km Km108+500[11] |
63,86 km[10] | 4 | 100 km/h[10] | 5/7/2015[12] | 2017[13] 12/2019[14][15] |
29/9/2019[15] | 4 năm, 2 tháng | |
3 | Đến 2016 | Bắc Giang - Cầu Phù Đổng[a] | Dĩnh Trì, Bắc Giang Km 113+985 giao Quốc lộ 31[17] |
Phù Đổng, Gia Lâm Km 159+10 chân cầu Phù Đổng |
45,8 km[17] | 4 | 100 km/h[18] | 22/2/2014[18] | 6/2016[18] | 6/1/2016[16] | 1 năm, 10 tháng | |
4 | Đến 2016 | Vành đai 3 từ cầu Phù Đổng đến Pháp Vân | Phù Đổng, Gia Lâm Km 155+200[19] |
Đại Kim, Hoàng Mai Km 28+532[19][20] |
19,061 km[19] | 4 | 100 km/h | 30/11/2002[b][21] | 2007[22] | 19/1/2012[c][23] | 9 năm, 1 tháng | |
5 | Đến 2016 | Pháp Vân - Cầu Giẽ | Hoàng Liệt, Hoàng Mai | Đại Xuyên, Phú Xuyên | 32,3 km | 6 | 100 km/h | 4/9/1998 | 1/1/2002[24] | 3 năm, 3 tháng | 2014; 2016 | |
6 | Đến 2016 | Cầu Giẽ - Cao Bồ | Đại Xuyên, Phú Xuyên Km 210 Quốc lộ 1 |
Yên Hồng, Ý Yên Km 260+030 Quốc lộ 10 |
50 km | 4 | 100-120 km/h | 7/1/2006[25] | 2008 | 30/6/2012[26] | 6 năm, 5 tháng | |
6a | 2017-2020 | Kết nối Cầu Giẽ Ninh Bình (Giai đoạn I) |
Yên Hồng, Ý Yên Km 260+030 Quốc lộ 10 |
Khánh Phú, Yên Khánh Km 141 +700 Quốc lộ 10 |
6,05 km[27] | 4 | 100 km/h | 2/4/2012[28] | 2013 | 30/6/2015[29][30] | 3 năm, 2 tháng | |
6b | 2017-2020 | Kết nối Cầu Giẽ Ninh Bình (Giai đoạn II) |
Khánh Hoà, Yên Khánh Km 265+090 giao Quốc lộ 10[31] |
Mai Sơn, Yên Mô Km 273+125 giao Quốc lộ 1 |
8,02 km[32] | 4 | 100 km/h | 19/5/2015[31][33] | 12/2020[32] | 4/2/2022[34] | 6 năm, 3 tháng | |
7 | 2017-2020 | Cao Bồ – Mai Sơn | Yên Bằng, Ý Yên Km 259+100 |
Mai Sơn, Yên Mô km 274+345 giao Đường tỉnh 491 (477 kéo dài) |
15,2 km[27] | 4 | 100–120 km/h | 2/12/2019[35] | 1/2022 | 4/2/2022[36] | 2 năm, 2 tháng | |
8 | 2017-2020 | Mai Sơn - Quốc lộ 45 | Mai Sơn, Yên Mô Km 274+111,86 giao Đường tỉnh 491 (477 kéo dài) |
Hoàng Sơn, Nông Cống Km 337+478,11 Quốc lộ 45 |
63,37 km[37] | 4 | 80 km/h | 30/9/2020[38] | 12/2022[39] | |||
9 | 2017-2020 | Quốc lộ 45 - Nghi Sơn | Tân Phúc, Nông Cống Km 337+000 |
Tân Trường, Nghi Sơn Km 380+000 |
43,28 km[40] | 4 | 80 km/h[41] | 19/7/2021[42] | 7/2023[43] | |||
10 | 2017-2020 | Nghi Sơn - Diễn Châu | Tân Trường, Nghi Sơn Km 380+000 |
Diễn Cát, Diễn Châu Km 430+000 |
43,5 km[44] | 4 | 80 km/h[45] | 2/7/2021[46] | 7/2023 | |||
11 | 2017-2020 | Diễn Châu - Bãi Vọt | Diễn Cát, Diễn Châu Km 430+000 |
Thanh Bình Thịnh, Đức Thọ Km479+300 |
49,3 km[47] | 4 | 80 km/h | 22/5/2021[48] | 6/2023 | |||
17 | 2017-2020 | Cam Lộ - La Sơn | Cam Hiếu, Cam Lộ Km 0 giao với Km 11+920 Quốc lộ 9[49] |
Lộc Sơn, Phú Lộc Km 102+200 giao với Km 4 Tỉnh lộ 14B |
98,35 km[50] | 2 | 80 km/h | 16/9/2019[51] | 9/2021 | |||
18 | Đường Hồ Chí Minh | La Sơn - Hòa Liên[d] | Lộc Sơn, Phú Lộc Km 0 |
Hòa Liên, Hòa Vang Km 66 |
66 km[53] | 2[54] | 80 km/h | 22/12/2013[55] | 12/2017 | 16/4/2022[56] | 8 năm, 3 tháng | |
19 | Đường Hồ Chí Minh | Hòa Liên - Túy Loan[e] | Hòa Liên, Hòa Vang Km 66 |
Hòa Phong, Hòa Vang Km 77+550 |
11.5 km[57] | 2[54] | 80 km/h | 22/12/2013[55] | 12/2017 | 16/4/2022[58] | 8 năm, 3 tháng | |
20 | Đến 2016 | Đà Nẵng - Quảng Ngãi | Hòa Phong, Hòa Vang Km 77+550 |
Nghĩa Thương, Tư Nghĩa Km 131+500 giao Quốc lộ 1[59] |
139,52 km[60] | 4 | 100–120 km/h 80 km/h (đoạn nối Quốc lộ 1) |
19/5/2013[59] | 5/2017[61] | 2/8/2017[60] 2/9/2018[62] |
5 năm, 3 tháng | |
27 | 2017-2020 | Nha Trang - Cam Lâm | Diên Thọ, Diên Khánh Km 5+783[63] |
Cam Thịnh Tây, Cam Ranh Km 54+000[63] |
49 km[64] | 4 | 80 km/h | 15/7/2021[64] | 7/2024 | |||
28 | 2017-2020 | Cam Lâm - Vĩnh Hảo | Cam Thịnh Tây, Cam Ranh Km 54+000 |
Vĩnh Hảo, Tuy Phong Km 134+000[65] |
78,5 km[66] | 4 | 80 km/h | 30/7/2021[66] | 9/2024[67] | |||
29 | 2017-2020 | Vĩnh Hảo - Phan Thiết | Vĩnh Hảo, Tuy Phong Km 134+000 |
Hàm Kiệm, Hàm Thuận Nam Km 235+00[68] |
100,8 km[68] | 4 | 80 km/h | 30/9/2020[69] | 12/2023 | |||
30 | 2017-2020 | Phan Thiết - Dầu Giây | Hàm Kiệm, Hàm Thuận Nam Km 235+00 giao Quốc lộ 1 tại Km2+500 |
Dầu Giây, Thống Nhất Km43+125[70] |
99 km | 4 | 120 km/h | 30/9/2020[70] | 12/2023[71] | |||
31 | Đến 2016 | Dầu Giây - Long Thành[f] | Dầu Giây, Thống Nhất tại Km 1829+800 Quốc lộ 1[72] |
Long An, Long Thành Km 23+900 giao Quốc lộ 51[72] |
31,1 km[73] | 4 | 120 km/h[73] | 3/10/2009[74] | 2012[74] | 8/2/2015[75] | 5 năm, 4 tháng | |
32 | Đến 2016 | Long Thành - Bến Lức | Phước Thái, Long Thành Km57+700 giao Quốc lộ 51[76] |
Mỹ Yên, Bến Lức Km 0+600[77] |
57,1 km | 4 | 100 km/h[78] | 19/7/2014[78] | 2024[78] | |||
33 | Đến 2016 | Thành phố Hồ Chí Minh - Bến Lức – Trung Lương[g] | Tân Túc, Bình Chánh Km9[79] |
Thân Cửu Nghĩa, Châu Thành Km 49+620[80] |
41 km[81] | 4 | 120 km/h[82] | 16/12/2004[83] | 2008[82] | 3/2/2010[81] | 5 năm, 1 tháng | |
34 | Đến 2016 | Trung Lương – Mỹ Thuận | Thân Cửu Nghĩa, Châu Thành Km 49+620[80] |
An Thái Trung, Cái Bè Km 100+750 giao Quốc lộ 30[80] |
51,1 km[84] | 4 | 120 km/h | 29/11/2009[85] | 2013[85] | 19/1/2022[86] 27/4/2022 |
12 năm, 1 tháng | |
35 | 2017-2020 | Cầu Mỹ Thuận 2 và đường dẫn | An Thái Trung, Cái Bè Km101+126[87] |
Tân Hoà, Vĩnh Long Km107+740 giao Quốc lộ 80[87] |
6,61 km[84] | 4-6[87] | 80-100 km/h[87] | 19/8/2020[88] | 2023[88] | |||
36 | Đến 2016 | Mỹ Thuận – Cần Thơ | Tân Hoà, Vĩnh Long Km107+363,08 chân cầu Mỹ Thuận 2[89] |
Thuận An, Bình Minh Km 130+337 giao Quốc lộ 1[89] |
22,97 km[89] | 4 | 80 km/h[90] | 4/1/2021[90] | 1/2023[90] |
Ghi chú
Đã hoàn thành | Đang thi công | Chậm tiến độ |
- ^ Thực chất là dự án cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 1 đoạn Hà Nội - Bắc Giang [16]
- ^ Khởi công cầu Thanh Trì trong Dự án đường vành đai 3
- ^ Thông xe cầu Phù Đổng 2 trong Dự án đường vành đai 3
- ^ Một phần của Dự án đường Hồ Chí Minh đoạn La Sơn - Tuý Loan[52]
- ^ Tách ra từ một phần của Dự án đường Hồ Chí Minh đoạn La Sơn - Tuý Loan[52]
- ^ Một phần của đường cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh – Long Thành – Dầu Giây
- ^ Một phần của đường cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh – Trung Lương
Các tuyến khi xây dựng[sửa | sửa mã nguồn]
Đường cao tốc Lạng Sơn – Bắc Giang[sửa | sửa mã nguồn]
Đường cao tốc Bắc Giang – Hà Nội[sửa | sửa mã nguồn]
Đường cao tốc Pháp Vân – Cầu Giẽ[sửa | sửa mã nguồn]
Đường Pháp Vân – Cầu Giẽ thuộc địa phận Hà Nội, dài 30 km, theo hướng tuyến đã được xây dựng, quy mô 4 làn xe, tiêu chuẩn đường cấp 1 đồng bằng. Công trình đã hoàn thành giai đoạn 2, lên 6 làn xe vào cuối năm 2018
Đường cao tốc Cầu Giẽ – Ninh Bình[sửa | sửa mã nguồn]
Đường cao tốc Cầu Giẽ – Ninh Bình là tuyến cao tốc dài 54 km, nằm trong chương trình phát triển mạng lưới đường cao tốc Việt Nam, là tuyến cao tốc nối hai đầu mối giao thông Hà Nội và Ninh Bình thuộc tuyến đường cao tốc Bắc Nam. Tuyến đường này có điểm đầu nối tiếp với đường cao tốc Pháp Vân - Cầu Giẽ (tại Phú Xuyên), đi qua địa bàn các xã, phường: Bạch Thượng, Yên Bắc, Tiên Nội, Tiên Ngoại (thị xã Duy Tiên), Tiên Hiệp, Tiên Hải, Liêm Tuyền, Liêm Chính, Liêm Chung, Liêm Tiết (thành phố Phủ Lý), Liêm Cần, Liêm Thuận, Liêm Túc, Liêm Sơn (huyện Thanh Liêm) của tỉnh Hà Nam; các xã Yên Trung, Yên Nghĩa, Yên Chính, Yên Khánh, Yên Phong, Yên Hồng (huyện Ý Yên) của tỉnh Nam Định và điểm cuối gần thành phố Ninh Bình, nơi khởi đầu của đường cao tốc Ninh Bình - Thanh Hóa.
Theo Quyết định, đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình qua địa phận các tỉnh Hà Nội, Hà Nam, Nam Định và Ninh Bình với chiều dài toàn tuyến là 56 km; điểm đầu là Km 210 trên Quốc lộ 1, thuộc Hà Nội; điểm cuối là Km 265 + 600 trên Quốc lộ 10, đoạn nối Ninh Bình - Phát Diệm. Tuyến đường dài 56 km, mặt cắt ngang cho 6 làn xe, tốc độ xe chạy thiết kế từ 100 đến 120 km/h. Ngoài bề rộng mặt đường 22 m, đường có dải phân cách giữa, dải dừng xe khẩn cấp, dải an toàn và lề đường trồng cỏ.[91]
Sau khi hoàn thành, trên tuyến cao tốc này sẽ có 14 cầu vượt sông, vượt nút giao và 8 nút giao khác mức với hệ thống giao thông hiện tại. Ngoài ra, dự án còn xây dựng các hệ thống đường gom, cống chui dân sinh, hệ thống kiểm soát giao thông...
Tuyến cao tốc này có tổng vốn đầu tư là 8.974 tỷ đồng, trong đó vốn điều lệ của Tổng Công ty Đầu tư Phát triển Đường Cao Tốc Việt Nam (VEC CORPORATION) - doanh nghiệp trực thuộc Bộ Giao thông Vận tải là 1.000 tỷ đồng, còn lại là vốn phát hành trái phiếu công trình và các nguồn vốn khác. Công trình được thông xe vào năm 2012.
Đường cao tốc Cao Bồ - Mai Sơn[sửa | sửa mã nguồn]
Thực tế điểm cuối của đường cao tốc Cầu Giẽ – Ninh Bình ban đầu khi xây dựng xong nằm trên quốc lộ 10, tại nút giao Cao Bồ (Nam Định) ở Km 260, chưa tới địa phận tỉnh Ninh Bình. Đoạn từ Cao Bồ qua thành phố Ninh Bình tới địa phận xã Mai Sơn (Yên Mô) đã được tách ra thành dự án đường nối cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình với Quốc lộ 1 do tỉnh Ninh Bình làm chủ đầu tư giai đoạn 2012 - 2015 - 2017 và Dự án thành phần đầu tư xây dựng đoạn Cao Bồ - Mai Sơn thuộc Dự án xây dựng một số đoạn đường bộ cao tốc trên tuyến Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2017 - 2020.[92]
Như thế điểm cuối của đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình và điểm đầu của đường cao tốc Ninh Bình - Thanh Hóa được nối với nhau bằng tuyến đường nối cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình với Quốc lộ 1 do tỉnh Ninh Bình làm chủ đầu tư với 2 điểm đầu cuối là Cao Bồ và Mai Sơn. Hướng tuyến này đi theo phía đông Quốc lộ 1, phía tây đường sắt cao tốc Bắc - Nam tương lai, qua các điểm khống chế: Nút giao Cao Bồ, tuyến đi về phía đông xã Yên Bằng, song song với hệ thống đê Cẩm, vượt sông Đáy tại khu vực khu công nghiệp Ninh Phúc, đi trùng với hành lang dành cho đường cao tốc của quy hoạch Khu công nghiệp Ninh Phúc - khu đô thị Tam Điệp. Đoạn cao tốc này đã được khánh thành và thông xe ngày 4 tháng 2 năm 2022.
Đường cao tốc Ninh Bình – Thanh Hóa (Mai Sơn - Nghi Sơn)[sửa | sửa mã nguồn]
Đường cao tốc Ninh Bình – Thanh Hóa là tuyến đường cao tốc dài 107,28 km, nối hai đầu mối giao thông Ninh Bình và Thanh Hóa thuộc tuyến đường cao tốc Bắc-Nam, dự án được khởi công vào tháng 8 năm 2020 và dự kiến hoàn thành vào năm 2022.
Dự án có điểm đầu tại Km273+96, Quốc lộ 1 và trùng với Km 14 (lý trình dự án đầu tư xây dựng tuyến nối đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình với Quốc lộ 1) thuộc địa phận xã Mai Sơn, huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình; điểm cuối tại Km381 +250 tại điểm kết thúc nút giao với đường nối cảng Nghi Sơn, thuộc địa phận xã Trường Lâm, thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa. Trên tuyến có 22 cầu dài 5,5 km, 28 cầu vượt dài 5 km và 2 hầm: Tam Điệp dài 240 m, Thung Thi dài 630m.[93]
Tổng mức đầu tư sơ bộ Dự án khoảng 18.377 tỷ đồng được chia làm 2 hợp phần. Trong đó, Hợp phần 1 đầu tư theo hình thức BOT dài 65,5 km từ Ninh Bình đến Quốc lộ 45, chia làm 2 dự án có tổng mức đầu tư lần lượt là 5.928,8 tỷ đồng và 5.828,28 tỷ đồng; Hợp phần 2 đầu tư bằng vốn Nhà nước đoạn còn lại dài 41 km, cũng được chia làm 2 dự án với tổng mức đầu tư lần lượt là 3.689,8 tỷ đồng và 2.930 tỷ đồng.
Đường cao tốc Thanh Hóa – Hà Tĩnh (Nghi Sơn - Bãi Vọt)[sửa | sửa mã nguồn]
Đường cao tốc Thanh Hóa (Nghi Sơn)– Hà Tĩnh (Bãi Vọt) dài 97 km, bắt đầu từ thị xã Nghi Sơn đến điểm cuối giao với Quốc lộ 8A thuộc khu vực xã Đức Thịnh huyện Đức Thọ, Hà Tĩnh, quy mô 4-6 làn xe, dự án sẽ khởi công vào đầu năm 2019 và dự kiến hoàn thành vào năm 2022.
Tuyến đường cao tốc này có điểm đầu (Km380+705) nút giao Nghi Sơn, thị xã Nghi Sơn, Thanh Hóa. Điểm cuối (Km 478+917) vị trí nút giao với Quốc lộ 8A thuộc xã Đức Thịnh, Đức Thọ, Hà Tĩnh. Tổng chiều dài toàn tuyến 98.2 km. Đây là đường ô tô cao tốc loại A, vận tốc thiết kế 100 – 120 km/h. Quy mô mặt cắt ngang quy hoạch là 6 làn xe, giai đoạn 1 xây dựng với quy mô 4 làn xe với phương án phân kỳ là xây dựng 4 làn xe bên ngoài cùng với dải dừng xe khẩn cấp trên đường cao tốc; dải phân cách giữa và 2 làn xe bên trong sẽ được xây dựng trong giai đoạn 2.
Tất cả các vị trí đường ngang đều phải tổ chức giao khác mức với đường cao tốc. Trong giai đoạn 1, chỉ xây dựng 2 nút giao liên thông là nút giao Diễn Cát (giao với Quốc lộ 7) và nút giao Hưng Tây (giao Quốc lộ 46 tránh thành phố Vinh). Trên toàn tuyến bố trí 64 vị trí cống chui dân sinh, 9 cầu vượt dân sinh, 16 đường chui dưới cầu.
Trên toàn tuyến có 3 hầm đường bộ: hầm Trường Lâm, hầm Thần Vũ 1, hầm Thần Vũ 2.
Tổng mức đầu tư của toàn dự án với quy mô giai đoạn 1 khoảng 31.405 tỷ đồng; giai đoạn hoàn thiện khoảng 3.138 tỷ đồng. Nguồn vốn đầu tư huy động các nguồn vốn hỗn hợp để thực hiện dự án: Nguồn vốn ngân sách, vốn ODA, vốn của các nhà đầu tư...
Đường cao tốc Hà Tĩnh – Quảng Bình (Bãi Vọt - Cầu Bùng)[sửa | sửa mã nguồn]
Đường cao tốc Hà Tĩnh – Quảng Bình dài 145 km, bắt đầu từ điểm giao với Quốc lộ 8A xã Đức Thịnh đến điểm cuối là vị trí nối với đường Hồ Chí Minh tại Km 959 thuộc địa phận huyện Bố Trạch, quy mô đường này chỉ gồm 4 làn xe.
Đây là tuyến đường sẽ xây dựng sau cùng của tuyến đường cao tốc Bắc Nam (Giai đoạn sau năm 2020 đầu tư xây dựng đoạn Hà Tĩnh – Quảng Trị và Quảng Ngãi – Nha Trang)
Đường cao tốc Quảng Bình – Quảng Trị (Cầu Bùng - Cam Lộ)[sửa | sửa mã nguồn]
Đường cao tốc Quảng Bình – Quảng Trị dài 117 km, bắt đầu từ Nam cầu Bùng đến Cam Lộ, tương ứng Km 11+922 thuộc tỉnh Quảng Trị, quy mô cũng chỉ với 4 làn xe.
Đây là tuyến đường sẽ xây dựng sau cùng của tuyến đường cao tốc Bắc Nam (Giai đoạn sau năm 2020 đầu tư xây dựng đoạn Hà Tĩnh – Quảng Trị và Quảng Ngãi – Nha Trang)
Đường cao tốc Quảng Trị – Đà Nẵng (Cam Lộ - Tuý Loan)[sửa | sửa mã nguồn]
Đường cao tốc Quảng Trị – Đà Nẵng dài 182 km, bắt đầu từ Km 11+922 tỉnh Quảng Trị tuyến có điểm cuối nối vào Km 24+100 Quốc lộ 14B tại khu vực Túy Loan, quy mô 4 làn xe.
Đường cao tốc Đà Nẵng – Quảng Ngãi (Tuý Loan - Quảng Ngãi)[sửa | sửa mã nguồn]
Đường cao tốc Đà Nẵng – Quảng Ngãi là cao tốc loại A, tuyến đi qua 3 tỉnh Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, dài 139 km, có điểm đầu giao với quốc lộ 14B và điểm cuối giao với đường vành đai tại phía Tây thành phố Quảng Ngãi, quy mô 4 làn xe, rộng mặt đường 26m, mặt đường bằng bê tông asphalt với tốc độ lưu thông 120 km/h.
Ngày 19/5/2013 khởi công xây dựng đường cao tốc Đà Nẵng – Quảng Ngãi. Trong đó sẽ chia làm hai giai đoạn Đà Nẵng – Tam Kỳ (Quảng Nam); Tam Kỳ – Quảng Ngãi và hoàn thành sau 4 năm xây dựng.
Để xây dựng đường cao tốc Đà Nẵng – Quảng Ngãi sẽ thu hồi vĩnh viễn khoảng 9,6 triệu m2 đất, gần 66,3 nghìn m2 nhà cửa…Trong đó, sẽ bố trí tái định cư cho 3189 hộ với nhu cầu diện tích đất bố trí 635.120m2. Tổng kinh phí cho công tác này là 4395 tỷ đồng.
Dự án đường cao tốc Đà Nẵng – Quảng Ngãi do VEC làm chủ đầu tư (PMU 85 & PMU 1 làm thuê tư vấn quản lý dự án) có chiều dài 139 km với tổng mức đầu tư dự kiến 28.518 tỷ đồng (hơn 1,5 tỷ USD). Phương án huy động vốn cho dự án này được thực hiện theo cơ chế: Chính phủ đứng ra vay vốn của WB và Cơ quan Hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA) để VEC vay lại theo quy định hiện hành.
Đường cao tốc Quảng Ngãi – Bình Định (Quảng Ngãi - An Nhơn)[sửa | sửa mã nguồn]
Đường cao tốc Quảng Ngãi – Bình Định dài 170 km, bắt đầu từ giao đường vành đai tại phía Tây thành phố Quảng Ngãi đến điểm cuối tuyến là vị trí giao với Quốc lộ 19 tại địa phận thị xã An Nhơn tỉnh Bình Định, quy mô 4 làn xe, dự án sẽ được đầu tư sau năm 2020 (Giai đoạn sau năm 2020 đầu tư xây dựng đoạn Hà Tĩnh – Quảng Trị và Quảng Ngãi – Nha Trang). Dự án cao tốc này xây xong, sẽ tạo động lực phát triển kinh tế của vùng
Đường cao tốc Bình Định – Nha Trang (An Nhơn - Nha Trang)[sửa | sửa mã nguồn]
Đường cao tốc Bình Định – Nha Trang dài 215 km, có điểm đầu là vị trí giao với quốc lộ 19 tại thị xã An Nhơn tỉnh Bình Định và điểm cuối tuyến là vị trí giao với đường tỉnh 65-22 tại địa phận xã Diên Thọ, huyện Diên Khánh, tỉnh Khánh Hòa, quy mô 4 làn xe.
Đây là tuyến đường sẽ xây dựng sau cùng của tuyến đường cao tốc Bắc Nam (Giai đoạn sau năm 2020 đầu tư xây dựng đoạn Hà Tĩnh – Quảng Trị và Quảng Ngãi – Nha Trang)
Đường cao tốc Nha Trang – Phan Thiết[sửa | sửa mã nguồn]
Đường cao tốc Nha Trang – Phan Thiết gồm 3 dự án thành phần: Nha Trang - Cam Lâm (dài 50 km, tổng mức đầu tư 7.600 tỷ đồng), Cam Lâm - Vĩnh Hảo (dài 79 km. tổng mức đầu tư 18.464 tỷ đồng), Vĩnh Hảo - Phan Thiết (dài 101 km, tổng mức đầu tư 11.603 tỷ đồng).
Đoạn này có tổng chiều dài của toàn tuyến lên đến 230 km quy mô 4-6 làn xe thuộc 3 tỉnh Khánh Hòa, Ninh Thuận và Bình Thuận.
Vì không có nhà đầu tư nào trúng thầu, đoạn Vĩnh Hảo - Phan Thiết sẽ được đầu tư công cùng với 2 đoạn khác dự kiến khởi công vào 8/2020.
Đường cao tốc Phan Thiết – Dầu Giây[sửa | sửa mã nguồn]
Đường cao tốc Phan Thiết – Dầu Giây dài 98 km, có điển đầu là vị trí nằm trên Quốc lộ 1 đi Ba Bàu và điểm cuối kết nối với dự án đường cao tốc TP Hồ Chí Minh – Long Thành – Dầu Giây (khoảng km 41+600 theo lý trình đường cao tốc TP Hồ Chí Minh – Long Thành – Dầu Giây), quy mô 4-6 làn xe.
Dự án đường cao tốc Dầu Giây – Phan Thiết được Thủ tướng Chính phủ giao cho Tập đoàn Bitexco lập dự án đầu tư theo văn bản 1482/TTg-KTN ngày 9-9-2008. Tuyến đường có điểm đầu dự kiến kết nối với đường cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh – Long Thành - Dầu Giây, điểm cuối nằm trên đường Quốc lộ 1 đi Ba Bàu, Bình Thuận. Đây là đường cao tốc loại A với vận tốc thiết kế đạt 120 km/giờ, 6 làn xe (rộng 33 mét) và dự kiến hoàn thành và đưa vào sử dụng vào năm 2021.[94]
Đường cao tốc Dầu Giây – Long Thành[sửa | sửa mã nguồn]
Đường cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh – Long Thành – Dầu Giây dài 55,7 km, nối Thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh với huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai. Đường cao tốc này hoàn thành và hoạt động toàn tuyến từ ngày 8 tháng 2 năm 2015.
Đường cao tốc Long Thành - Bến Lức[sửa | sửa mã nguồn]
Đường cao tốc Bến Lức – Long Thành (đây là tên gọi ngược hướng Bắc - Nam, theo trình tự xây dựng) bắt đầu từ nút giao với đường cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh – Trung Lương ở xã Mỹ Yên, huyện Bến Lức, tỉnh Long An và kết thúc tại nút giao với đường cao tốc Biên Hòa – Vũng Tàu tại xã Phước Thái, huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai. Toàn tuyến đường chạy qua 15 xã thuộc 7 huyện của 3 tỉnh, thành phố Long An - Thành phố Hồ Chí Minh và Đồng Nai. Tuyến đường được thiết kế theo tiêu chuẩn TCVN 5729-97. Căn cứ lưu lượng xe ngày đêm thì Bến Lức - Long Thành là đường cao tốc loại A, tốc độ thiết kế 120 km/h. Tuyến đường sẽ được xây dựng theo 2 giai đoạn, trong đó giai đoạn 1 bao gồm 4 làn xe chạy và 2 làn dừng xe khẩn cấp. Giai đoạn 2 mở rộng thành 8 làn xe chạy và 2 làn dừng xe khẩn cấp.Trên tuyến có 2 cầu dây văng lớn là Bình Khánh và Phước Khánh (Vượt sông Soài Rạp và Lòng Tàu). Do khó mở rộng cầu trong tương lai từ tim tuyến sang hai bên, nên trong giai đoạn I sẽ xây dựng cầu về một bên của tim tuyến và không có làn dừng xe khẩn cấp để giảm thiểu chi phí xây dựng ban đầu.
Đường cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh – Trung Lương[sửa | sửa mã nguồn]
Đường cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh – Trung Lương dài 39,8 km, nối Long An với Tiền Giang với quy mô 4 làn xe, đi vào hoạt động từ tháng 2 năm 2010. Giai đoạn 2 mở rộng lên 8 làn xe. Lưu lượng xe rất lớn cần được mở rộng.
Đường cao tốc Trung Lương – Mỹ Thuận[sửa | sửa mã nguồn]
Đường cao tốc Trung Lương – Mỹ Thuận dài 51 km, có điểm đầu là vị trí nút giao Thân Cửu Nghĩa khớp nối với khu vực cuối của đoạn cao tốc từ Thành phố Hồ Chí Minh – Trung Lương và điểm cuối giao với Quốc lộ 30 tại nút giao An Thái Trung. Đường cao tốc này đi song song với Quốc lộ 1 và nằm hoàn toàn trên địa phận tỉnh Tiền Giang.[86]
Đường cao tốc Mỹ Thuận – Cần Thơ[sửa | sửa mã nguồn]
Đường cao tốc Mỹ Thuận – Cần Thơ dài 23 km, điểm đầu giao với Quốc lộ 80 tại thành phố Vĩnh Long, điểm cuối là nút giao Chà Và tiếp nối với đường dẫn vào cầu Cần Thơ. Đoạn này đang được triển khai xây dựng và dự kiến đưa vào sử dụng từ năm 2023.
Đường cao tốc Cần Thơ – Cà Mau[sửa | sửa mã nguồn]
Đường cao tốc Cần Thơ – Cà Mau là đường cao tốc cuối cùng thuộc tuyến đường cao tốc Bắc – Nam phía Đông, dài 110 km. Dự án này được kỳ vọng tạo ra trục dọc "xương sống mới" kết nối nội vùng, liên vùng; thông tuyến cao tốc Bắc – Nam từ Thành phố Hồ Chí Minh – Trung Lương – Mỹ Thuận – Cần Thơ đến Cà Mau, kết nối các đường cao tốc trục ngang Châu Đốc – Cần Thơ – Sóc Trăng và Hà Tiên – Rạch Giá – Bạc Liêu trong tương lai.
Đường cao tốc Cần Thơ – Cà Mau đi qua 5 địa phương: Cần Thơ, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu và Cà Mau. Dự án có tổng mức đầu tư 29.388 tỉ đồng theo hình thức BOT, nhà nước hỗ trợ bằng tiền 50%, được ưu tiên đầu tư giai đoạn đến năm 2025.
Các chỉ tiêu kinh tế[sửa | sửa mã nguồn]
- Tổng vốn đầu tư
- Phương án của Chính phủ Việt Nam:
- Theo tính toán của các nhà kinh tế của Việt Nam không tham gia dự án:
- Thời gian hoàn vốn
- Phương án của Chính phủ Việt Nam:
- Theo tính toán của các nhà kinh tế của Việt Nam không tham gia dự án: (Thời gian thu hồi Vốn Đầu tư của Dự án)
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ Dự thảo QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ BÁO HIỆU ĐƯỜNG BỘ - Bộ Giao thông Vận tải Việt Nam (2015)
- ^ a b “Tờ trình 7766/TTr-BGTVT Báo cáo tiền khả thi Dự án xây dựng công trình cao tốc Bắc - Nam phía Đông”. LuatVietnam. 2021. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2021.
- ^ a b Phi Long (2021). “Siêu dự án cao tốc Bắc-Nam: Cú hích lớn cho chuyển đổi cơ cấu kinh tế”. Báo điện tử VOV. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2021.
- ^ “Quyết định số 140/QĐ-TTg Về việc phê duyệt Quy hoạch chi tiết đường bộ cao tốc Bắc Nam phía Đông”. Cổng Thông tin điện tử Chính phủ. 2010. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2021.
- ^ “Quyết định số 1454/QĐ-TTg Phê duyệt Quy hoạch mạng lưới đường bộ thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050”. Cổng Thông tin điện tử Chính phủ. 2021. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2021.
- ^ “Thông tin chi tiết Quyết định 1454/QĐ-TTg”. Trang Công báo điện tử thành phố Hà Nội. 2021. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2021.
- ^ “Nghị quyết số 52/2017/QH14 của Quốc hội : Về chủ trương đầu tư Dự án xây dựng một số đoạn đường bộ cao tốc trên tuyến Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2017 - 2020”. Cổng Thông tin điện tử Chính phủ. 2017. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2021.
- ^ “Đầu tư toàn bộ 12 dự án với 729km đường cao tốc Bắc - Nam giai đoạn 2021-2025”. Báo Tuổi Trẻ Online. 2021. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2021.
- ^ a b “Dự án cao tốc Hà Nội – Lạng Sơn đoạn cửa khẩu Hữu Nghị - Chi Lăng”. Công ty cổ phần Tập đoàn Đèo Cả. 2019. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2021.
- ^ a b c “Cao tốc Bắc Giang - Lạng Sơn”. Công ty cổ phần Tư vấn Trường Sơn. 2019. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2021.
- ^ Văn Duẩn (2015). “Thông xe cao tốc Bắc Giang - Lạng Sơn, rút ngắn thời gian chạy xe Hà Nội - Lạng Sơn 1,5 giờ”. Báo Người Lao Động. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2021.
- ^ Đặng Tiến (2015). “Chính thức khởi công cao tốc Bắc Giang - Lạng Sơn”. Báo điện tử Đầu tư. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2021.
- ^ Kiều Châu (2015). “Ngày 5/7 khởi công cao tốc Bắc Giang – Lạng Sơn”. Nhịp sống doanh nghiệp (BizLive). Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2021.
- ^ Minh Minh (2017). “VietinBank tài trợ vốn cho Dự án cao tốc Bắc Giang - Lạng Sơn”. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2021.
- ^ a b Vũ Thành Vũ (2019). “Cao tốc Bắc Giang - Lạng Sơn thông xe với điều kỳ tích”. Tạp chí Giao Thông Vận Tải. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2021.
- ^ a b Lê Hiếu - Mạnh Thắng (2014). “Toàn cảnh quốc lộ Hà Nội - Bắc Giang vừa khánh thành”. Tạp chí Giao thông vận tải. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2021.
- ^ a b Tuấn Lương (2014). “Khởi công Dự án cao tốc Hà Nội - Bắc Giang”. Báo VnExpress. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2021.
- ^ a b c BT (2014). “Khởi công đường cao tốc Hà Nội – Bắc Giang bằng hình thức BOT”. Tạp chí Giao thông vận tải. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2021.
- ^ a b c “Bộ trưởng Đinh La Thăng kiểm tra các dự án đường Vành đai 3, cầu Phù Đổng và làm việc với Ban QLDA Thăng Long”. Cổng Thông tin điện tử Bộ Giao thông vận tải. 2011. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2021.
- ^ “Dự án đường Vành đai 3, giai đoạn 1 (gói số 3)”. Công ty TNHH Timcom. 2010. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2021.
- ^ T.Hà (2002). “Khởi công xây dựng cầu Thanh Trì”. Báo Người Lao Động. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2021.
- ^ “Hợp long cầu Thanh Trì”. Báo Nhân Dân điện tử. 2005. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2021.
- ^ “Thông xe cầu Phù Đổng 2 bắc qua sông Đuống”. Báo Công An Nhân Dân. 2010. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2021.
- ^ “Cao Tốc Pháp Vân – Cầu Giẽ”. Giaothongthongminh.vn. 2002. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2021.
- ^ Đoàn Loan (2006). “Khởi công đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình”. Báo VnExpress. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2021.
- ^ Hoàng Thạch (2012). “Thông xe toàn tuyến cao tốc Cầu Giẽ – Ninh Bình”. Tạp chí Giao thông vận tải. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2021.
- ^ a b “Công bố điều chỉnh quy mô dự án thành phần đường kết nối cao tốc Cầu Giẽ-Ninh Bình với Quốc lộ 1”. Cổng thông tin điện tử tỉnh Ninh Bình. 2018. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2021.
- ^ Trường Sinh (2012). “Khởi công xây dựng tuyến đường kết nối giữa đường cao tốc Cầu Giẽ-Ninh Bình với đường Quốc lộ 1”. Tạp chí Cộng sản. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2021.
- ^ Vũ Anh Minh (2015). “Thông xe đường nối cao tốc Cầu Giẽ-Ninh Bình với Quốc lộ 1”. VietnamPlus. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2021.
- ^ Đình Quang (2015). “Hướng dẫn giao thông đi vào cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình”. Báo Giao thông. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2021.
- ^ a b Vũ Anh Minh (2015). “Khởi công xây đường nối cao tốc Cầu Giẽ-Ninh Bình với Quốc lộ 1”. Báo VietnamPlus. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2022.
- ^ a b Vũ Điệp (2020). “Sắp hoàn thành 8km dự án cao tốc Bắc Nam Cao Bồ - Mai Sơn”. Báo VietNamNet. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2021.
- ^ Đinh Chúc (2016). “Đẩy nhanh tiến độ dự án đường kết nối giữa cao tốc Cầu Giẽ-Ninh Bình với Quốc lộ 1 (giai đoạn II)”. Báo VietNamNet. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2021.
- ^ Mai Hà (2022). “Chính thức thông xe cao tốc Cao Bồ - Mai Sơn”. Báo Thanh Niên Online. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2022.
- ^ Phạm Chiểu (2021). “Cao tốc hơn 1.000 tỷ đồng nối Nam Định - Ninh Bình”. Báo VnExpress. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2021.
- ^ Mai Hà (2022). “Chính thức thông xe cao tốc Cao Bồ - Mai Sơn”. Báo Thanh Niên Online. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2022.
- ^ Xuân Hùng - Lê Hợi (2020). “Khởi công dự án thành phần Mai Sơn - Quốc lộ 45 thuộc dự án xây dựng một số đoạn đường bộ cao tốc trên tuyến Bắc - Nam phía Đông”. Báo Thanh Hóa điện tử. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2021.
- ^ Quang Vũ - Khiếu Tư (2020). “Thủ tướng phát lệnh khởi công cao tốc Mai Sơn-Quốc lộ 45”. VietnamPlus. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2021.
- ^ Phan Trang (2020). “Khởi công thêm 3 gói thầu cao tốc Bắc-Nam đoạn Mai Sơn-QL45”. Báo điện tử Chính phủ. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2021.
- ^ Trí Dũng (2021). “Đảm bảo tiến độ dự án cao tốc Bắc - Nam qua Thanh Hóa”. Thời báo Tài chính Việt Nam. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2021.
- ^ Mạnh Hưng (2021). “Ký kết hợp đồng gói thầu XL1 dự án cao tốc Quốc lộ 45 - Nghi Sơn”. Báo Quân đội nhân dân. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2021.
- ^ Đình Quang (2021). “Trao gói thầu gần 1.000 tỷ đồng cao tốc Bắc - Nam đoạn QL45 - Nghi Sơn”. Báo Giao thông. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2021.
- ^ Phúc Tuấn (2021). “Những hình ảnh đầu tiên về đoạn tuyến cao tốc QL45 - Nghi Sơn”. Báo Giao thông. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2021.
- ^ Trân Châu (2021). “Thi công cao tốc Bắc Nam đoạn Nghi Sơn - Diễn Châu trong tháng 7/2021”. Báo Nghệ An điện tử. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2021.
- ^ Anh Tú (2021). “Cuối tháng 6: Khởi công cao tốc Bắc - Nam đoạn Nghi Sơn - Diễn Châu hơn 7.000 tỷ”. VnEconomy. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2021.
- ^ Minh Hạnh (2021). “Cao tốc Nghi Sơn - Diễn Châu có thể hoàn thành năm 2023”. Báo Lao Động. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2021.
- ^ Anh Tú (2021). “Khởi công dự án BOT cao tốc Bắc – Nam đầu tiên, nối Nghệ An - Hà Tĩnh”. VnEconomy. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2021.
- ^ Thanh Hoài - Lê Tuấn (2021). “Khởi công dự án cao tốc Bắc - Nam đoạn Diễn Châu - Bãi Vọt”. Báo Hà Tĩnh điện tử. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2021.
- ^ “Cao tốc Cam Lộ - La Sơn”. Công Ty Cổ phàn tư vấn Trường Sơn. 2018. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2021.
- ^ Thùy Dung (2021). “Bàn giao 100% mặt bằng tuyến cao tốc Cam Lộ - La Sơn đoạn qua Thừa Thiên Huế”. Báo điện tử Tài nguyên môi trường. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2021.
- ^ Nguyễn Phúc (2021). “Khởi công dự án cao tốc đoạn Cam Lộ - La Sơn”. Báo Thanh Niên. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2021.
- ^ a b Bảo Như (2021). “Chính thức dừng đầu tư đoạn Hòa Liên - Túy Loan theo hình thức BT”. Báo điện tử Đầu tư. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2021.
- ^ Anh Minh (2021). “Chính thức dừng đầu tư đoạn Hòa Liên - Túy Loan theo hình thức BT”. Báo điện tử Đầu tư. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2021.
- ^ a b Ngọc Tân (2021). “Thông qua nghiệm thu cao tốc La Sơn - Túy Loan”. Báo điện tử Dân trí. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2021.
- ^ a b Công Hậu (2013). “Khởi công đường Hồ Chí Minh đoạn La Sơn – Túy Loan”. Báo Nhân Dân điện tử. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2021.
- ^ Hoàng Sơn (2022). “Chính thức khai thác tuyến cao tốc La Sơn - Túy Loan”. Báo Thanh Niên Online. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2022.
- ^ Anh Minh (2021). “Chính thức dừng đầu tư đoạn Hòa Liên - Túy Loan theo hình thức BT”. Báo điện tử Đầu tư. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2021.
- ^ Hoàng Sơn (2022). “Chính thức khai thác tuyến cao tốc La Sơn - Túy Loan”. Báo Thanh Niên Online. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2022.
- ^ a b Đăng Nam - Hữu Khá (2021). “Khởi công đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi”. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2021.
- ^ a b Anh Minh (2017). “Chính thức thông xe kỹ thuật 65 km xây dựng đường cao tốc Đà Nẵng – Quảng Ngãi”. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2021.
- ^ “Dự án xây dựng đường cao tốc Bắc – Nam (Đoạn Đà Nẵng – Quảng Ngãi), Gói thầu số 6: Km42+000 – Km52+000”. Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng và Kỹ thuật VNCN E&C. 2014. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2021.
- ^ Hoài Nam (2021). “Chính thức thông xe cao tốc Đà Nẵng- Quảng Ngãi”. Báo Điện tử VOV. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2021.
- ^ a b Phi Long (2021). “Bộ GTVT ký hợp đồng PPP đầu tiên với Tập đoàn Sơn Hải làm cao tốc Nha Trang - Cam Lâm”. Báo Điện tử VOV. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2021.
- ^ a b Thái Bình (2021). “Tạm hoãn Lễ khởi công cao tốc đoạn Nha Trang- Cam Lâm”. Báo Điện tử VOV. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2021.
- ^ Đình Quang (2018). “Cao tốc Cam Lâm-Vĩnh Hảo đi thế nào qua 3 tỉnh Nam Trung bộ?”. Báo Giao thông. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2021.
- ^ a b Tuấn Phùng (2021). “Ký hợp đồng BOT dự án đường cao tốc Cam Lâm - Vĩnh Hảo”. Báo Tuổi Trẻ Online. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2021.
- ^ Văn Duẩn (2021). “Cao tốc Bắc Nam đoạn Cam Lâm - Vĩnh Hảo đang triển khai thế nào?”. Báo Người Lao Động Online. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2021.
- ^ a b Hà Anh Chiến (2020). “Khởi công xây dựng đường cao tốc bắc-nam đoạn Vĩnh Hảo - Phan Thiết”. Báo Nhân Dân. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2021.
- ^ Tuấn Phùng - Đức Trọng (2020). “Đồng loạt khởi công 3 dự án đầu tư công cao tốc Bắc - Nam”. Báo Tuổ Trẻ Online. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2021.
- ^ a b Hà Anh Chiến (2020). “Khởi công dự án thành phần cao tốc Phan Thiết – Dầu Giây”. Báo Lao Động Online. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2021.
- ^ Vĩnh Phú (2021). “Toàn cảnh cao tốc Phan Thiết - Dầu Giây sau 1 năm khởi công”. Báo Giao Thông. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2021.
- ^ a b “Điều chỉnh phương án tổ chức giao thông đường cao tốc TP. Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây”. Cổng Thông tin điện tử Bộ Giao thông vận tải. 2021. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2021.
- ^ a b Hữu Công - Hoàng Trường (2015). “Cao tốc hiện đại nhất Việt Nam trước ngày thông xe toàn tuyến”. VnExpress. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2021.
- ^ a b Kiên Cường (2009). “Khởi công cao tốc TP HCM - Long Thành - Dầu Giây”. VnExpress. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2021.
- ^ T.Đồng (2015). “Thông xe toàn tuyến cao tốc TP HCM-Long Thành-Dầu Giây”. Báo Người Lao Động. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2021.
- ^ “Ký hợp đồng Gói thầu xây lắp A5, A6, A7 Dự án xây dựng đường cao tốc Bến Lức – Long Thành”. Cổng Thông tin điện tử Bộ Giao thông vận tải. 2017. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2021.
- ^ Phan Tư - Lê Lối (2015). “Khởi công 4 gói thầu cao tốc Bến Lức – Long Thành”. Báo Giao Thông. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2021.
- ^ a b c Mai Vọng (2014). “Khởi công đường cao tốc Bến Lức - Long Thành”. Báo Thanh Niên. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2021.
- ^ “Lễ ký hợp đồng xây dựng gói thầu xây lắp A1 và gói thầu xây lắp A3 (Dự án xây dựng đường cao tốc Bến Lức – Long Thành)”. Công ty cổ phần đầu tư xây dựng & kỹ thuật VNCN E&C. 2015. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2021.
- ^ a b c “Tái khởi động cao tốc Trung Lương - Mỹ Thuận”. Công ty cổ phần xây dựng hạ tầng CII (đăng lại từ Báo Giao Thông). 2017. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2021.
- ^ a b Mai Vọng (2014). “Hướng tuyến giao thông đường cao tốc TP.HCM - Trung Lương”. Báo Thanh Niên. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2021.
- ^ a b Đỗ Xuân Tùng (2007). “Dự án cao tốc TPHCM - Trung Lương: Không vượt quá 9.887,675 tỷ đồng”. Báo điện tử Tiền Phong. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2021.
- ^ “Bật mí chuyện làm cao tốc đầu tiên của Việt Nam”. Cục Quản lý xây dựng và Chất lượng công trình giao thông. 2019. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2021.
- ^ a b “Về chúng tôi”. Công ty cổ phần BOT Trung Lương - Mỹ Thuận. 2019. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2021.
- ^ a b Kiên Cường (2014). “Khởi công dự án đường cao tốc Trung Lương - Mỹ Thuận”. Báo VnExpress. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2021.
- ^ a b Bắc Bình-Lê Lang (2022). “Chủ tịch nước Nguyễn Xuân Phúc dự lễ thông xe cao tốc Trung Lương - Mỹ Thuận”. Báo Thanh Niên. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2022.
- ^ a b c d “Dự án cầu Mỹ Thuận 2”. Định An Group. 2020. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2021.
- ^ a b Tri Lưu (2020). “Triển khai thi công cầu Mỹ Thuận 2 và đường dẫn hai đầu cầu”. Báo VnExpress. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2021.
- ^ a b c Ngọc Ẩn (2020). “4.827 tỉ đồng xây dựng cao tốc Mỹ Thuận - Cần Thơ”. Báo Tuổi Trẻ Online. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2021.
- ^ a b c Cửu Long (2021). “Khởi công tuyến cao tốc Mỹ Thuận - Cần Thơ”. Báo VnExpress. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2021.
- ^ Hơn 5.400 tỉ đồng đầu tư xây dựng đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình
- ^ Đẩy nhanh tiến độ thi công đoạn tuyến đường bộ cao tốc Cao Bồ - Mai Sơn
- ^ Đầu tư 18.377 tỷ đồng xây dựng cao tốc Ninh Bình – Thanh Hóa
- ^ Chuẩn bị lập dự án đường cao tốc Dầu Giây – Phan Thiết , TBKTSG, (Cập nhật: 11/06/2009 08:32:08)