Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đội tuyển bóng đá quốc gia Indonesia”
n clean up, General fixes, replaced: → (143) |
update |
||
Dòng 23: | Dòng 23: | ||
| Elo min = 159 |
| Elo min = 159 |
||
| Elo min date = 11.2014 |
| Elo min date = 11.2014 |
||
| pattern_la1 |
| pattern_la1 = _indonesia20h| pattern_b1 = _indonesia20h| pattern_ra1 = _indonesia20h| pattern_sh1 = _indonesia20h| pattern_so1 = _indonesia20h |
||
| leftarm1 = |
| leftarm1 = EC0023| body1 = EC0023| rightarm1 = EC0023| shorts1 = FFFFFF| socks1 = EC0023 |
||
| pattern_la2 |
| pattern_la2 = _indonesia20a| pattern_b2 = _indonesia20a| pattern_ra2 = _indonesia20a| pattern_sh2 = _indonesia20a| pattern_so2 = _indonesia20a |
||
| leftarm2 = |
| leftarm2 = FFFFFF| body2 = FFFFFF| rightarm2 = FFFFFF| shorts2 = 01A550| socks2 = FFFFFF |
||
| Trận đầu tiên = {{fb|Đông Ấn thuộc Hà Lan}} 7–1 {{fb-rt|JPN}} <br /> ([[Manila]], [[Philippines]]; 13 tháng 5 năm 1934) |
| Trận đầu tiên = {{fb|Đông Ấn thuộc Hà Lan}} 7–1 {{fb-rt|JPN}} <br /> ([[Manila]], [[Philippines]]; 13 tháng 5 năm 1934) |
||
| Trận thắng đậm nhất= {{fb|Indonesia}} 12–0 {{fb-rt|PHI|1936}} <br /> ([[Rio de Janeiro]], [[Brasil]]; 21 tháng 9 năm 1972) <br /> {{fb|INA}} 13–1 {{fb-rt|PHI}} <br />([[Jakarta]], [[Indonesia]]; 23 tháng 12 năm 2002) |
| Trận thắng đậm nhất= {{fb|Indonesia}} 12–0 {{fb-rt|PHI|1936}} <br /> ([[Rio de Janeiro]], [[Brasil]]; 21 tháng 9 năm 1972) <br /> {{fb|INA}} 13–1 {{fb-rt|PHI}} <br />([[Jakarta]], [[Indonesia]]; 23 tháng 12 năm 2002) |
Phiên bản lúc 04:29, ngày 29 tháng 7 năm 2020
Biệt danh | Merah Putih (Đỏ và Trắng) Tim Garuda (Đội bóng Kim sí điểu) | ||
---|---|---|---|
Hiệp hội | Hiệp hội bóng đá Indonesia | ||
Liên đoàn châu lục | AFC (Châu Á) | ||
Liên đoàn khu vực | AFF (Đông Nam Á) | ||
Huấn luyện viên trưởng | Shin Tae-yong | ||
Đội trưởng | Andritany Ardhiyasa | ||
Thi đấu nhiều nhất | Bambang Pamungkas (86)[1] | ||
Ghi bàn nhiều nhất | Soetjipto Soentoro (57) | ||
Sân nhà | Sân vận động Gelora Bung Karno | ||
Mã FIFA | IDN | ||
| |||
Hạng FIFA | |||
Hiện tại | 146 (21 tháng 12 năm 2023)[2] | ||
Cao nhất | 76 (9.1998) | ||
Thấp nhất | 191 (7.2016) | ||
Hạng Elo | |||
Hiện tại | 142 34 (30 tháng 11 năm 2022)[3] | ||
Cao nhất | 35 (11.1969) | ||
Thấp nhất | 159 (11.2014) | ||
Trận quốc tế đầu tiên | |||
Đông Ấn Hà Lan 7–1 Nhật Bản (Manila, Philippines; 13 tháng 5 năm 1934) | |||
Trận thắng đậm nhất | |||
Indonesia 12–0 Philippines (Rio de Janeiro, Brasil; 21 tháng 9 năm 1972) Indonesia 13–1 Philippines (Jakarta, Indonesia; 23 tháng 12 năm 2002) | |||
Trận thua đậm nhất | |||
Bahrain 10–0 Indonesia (Riffa, Bahrain; 29 tháng 2 năm 2012) | |||
Giải thế giới | |||
Sồ lần tham dự | 1 (Lần đầu vào năm 1938) | ||
Kết quả tốt nhất | Vòng 1, 1938 | ||
Cúp bóng đá châu Á | |||
Sồ lần tham dự | 4 (Lần đầu vào năm 1996) | ||
Kết quả tốt nhất | Vòng 1, (1996, 2000, 2004, 2007) | ||
Đội tuyển bóng đá quốc gia Indonesia (tiếng Indonesia: Tim nasional sepak bola Indonesia), còn có biệt danh là "Merah Putih" (Đỏ và Trắng) hay "Garuda" (Kim Sí Điểu), là đội tuyển của Hiệp hội bóng đá Indonesia và đại diện cho Indonesia trên bình diện quốc tế.
Trận thi đấu quốc tế đầu tiên của đội tuyển Indonesia (với tư cách là đội Đông Ấn thuộc Hà Lan) là trận gặp đội tuyển Philippines vào năm 1934. Là đội bóng châu Á đầu tiên tham dự vòng chung kết World Cup dưới tên gọi Đông Ấn Hà Lan vào năm 1938. Tuy là quốc gia lớn và đông dân cư tại khu vực nhưng Indonesia không phải là một đội bóng mạnh của AFC. Tuy nhiên, đội cũng là một số ít đội bóng trong khu vực Đông Nam Á cùng với Việt Nam có thể tương đối thường xuyên xuất hiện ở các giải đấu cấp châu lục những năm gần đây. Thành tích lớn nhất của đội cho đến nay là tấm huy chương đồng của Asiad 1958 cùng với 5 lần á quân AFF Cup giành được vào các năm 2000, 2002, 2004, 2010, 2016. Đội đã 4 lần tham dự cúp bóng đá châu Á vào các năm 1996, 2000, 2004 và 2007, tuy nhiên đều không vượt qua được vòng bảng.
Lịch sử
Indonesia, dưới tên gọi Đông Ấn Hà Lan, là đội bóng châu Á đầu tiên tham dự vòng chung kết World Cup sau khi vượt qua vòng loại của giải năm 1938. Trận thua 6–0 tại vòng 1 ở Reims trước đội á quân Hungary là trận đấu duy nhất tại 1 kỳ chung kết World Cup của đội.
Năm 1958, đội dự vòng loại World Cup đầu tiên của mình với tư cách là nước Indonesia độc lập. Sau khi vượt qua được Trung Quốc ở vòng 1, đội đã bỏ cuộc khi từ chối đấu với Israel. Những năm sau, do lý do chính trị mà Indonesia không tiếp tục tham gia giải đấu. Mãi đến năm 1974 đội mới trở lại.
Indonesia lần đầu tiên xuất hiện ở 1 vòng chung kết Asian Cup là vào năm 1996 diễn ra ở UAE, đội chỉ giành được 1 điểm sau trận hòa với Kuwait ở vòng bảng. Ở lần thứ 2 xuất hiện tại Liban năm 2000; 1 lần nữa, Indonesia cũng chỉ giành được 1 điểm sau 3 trận đấu. Tại Asian Cup 2004, thành tích của đội có khá hơn khi giành thắng lợi đầu tiên trong lịch sử khi đánh bại Qatar với tỉ số 2–1; đáng tiếc là kết quả này chưa đủ để đưa đội vào vòng 2. Đến Asian Cup 2007 với tư cách là chủ nhà, Indonesia được đặc cách vào thẳng vòng chung kết, đến đây, họ đã thắng Bahrain 2–1, thua Ả Rập Saudi 1–2 và thua Hàn Quốc 0–1. Họ kết thúc giải ở vị trí thứ 3 bảng D.
Indonesia chưa bao giờ giành được chức vô địch AFF Cup, dù đã 5 lần lọt vào trận chung kết (2000, 2002, 2004, 2010 và 2016). Họ chỉ 2 lần lên ngôi quán quân trong khu vực vào các năm 1987 và 1991 khi giành huy chương vàng tại SEA Games.
Từ ngày 30 tháng 5 năm 2015 đến ngày 4 tháng 5 năm 2016, Indonesia bị FIFA cấm tham gia vào các hoạt động bóng đá do để chính phủ can thiệp vào nội bộ bóng đá nước này cũng như nạn bán độ và dàn xếp tỉ số.
Danh hiệu
Thành tích quốc tế
Giải vô địch bóng đá thế giới
Năm | Kết quả | St | T | H [4] | B | Bt | Bb |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1930 ↓ 1934 |
Không tham dự | ||||||
1938 | Vòng bảng | 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 6 |
1950 | Bỏ cuộc | ||||||
1954 | Không tham dự | ||||||
1958 ↓ 1962 |
Bỏ cuộc | ||||||
1966 ↓ 1970 |
Không tham dự | ||||||
1974 ↓ 2014 |
Không vượt qua vòng loại | ||||||
2018 | Bị cấm thi đấu | ||||||
2022 | Không vượt qua vòng loại | ||||||
2026 | Chưa xác định | ||||||
Tổng cộng | 1/20 |
1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 6 |
Cúp bóng đá châu Á
Năm | Thành tích | Trận | Thắng | Hoà | Thua | BT | BB |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1956 đến 1964 | Không tham dự | - | - | - | - | - | - |
1968 đến 1992 | Không vượt qua vòng loại | - | - | - | - | - | - |
1996 | Vòng bảng | 3 | 0 | 1 | 2 | 4 | 8 |
2000 | Vòng bảng | 3 | 0 | 1 | 2 | 0 | 7 |
2004 | Vòng bảng | 3 | 1 | 0 | 2 | 3 | 9 |
2007 | Vòng bảng | 3 | 1 | 0 | 2 | 3 | 4 |
2011 đến 2015 | Không vượt qua vòng loại | - | - | - | - | - | - |
2019 | Bị cấm thi đấu | - | - | - | - | - | - |
2023 | Chưa xác định | - | - | - | - | - | - |
Tổng cộng | 4/18 | 12 | 2 | 2 | 8 | 10 | 28 |
Giải vô địch bóng đá Đông Nam Á
Cầu thủĐội hình hiện tại23 cầu thủ dưới đây được triệu tập tham dự vòng loại World Cup 2022 gặp Malaysia vào ngày 19 tháng 11 năm 2019. Số liệu thống kê tính đến ngày 19 tháng 11 năm 2019, sau trận gặp Malaysia.
Triệu tập gần đây
Chú thích:
Chú thích
|