Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bảng xếp hạng bóng đá nam FIFA”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 60: Dòng 60:
Những hệ thống khác đã được đặt ra, giống như [[hệ số Elo bóng đá thế giới]], dựa trên [[hệ thống hệ số Elo]] dùng trong [[cờ vua]] và [[cờ vây]], xếp hạng các đội trên cơ sở tất cả các thời kì. [[UFWC]] (Giải vô địch bóng đá thế giới không chính thức) xếp hạng các đội vào số trận bảo vệ danh hiệu vô không chính thức của đội bóng, một phần thưởng được nghĩ ra chỉ duy nhất mục đích đó.
Những hệ thống khác đã được đặt ra, giống như [[hệ số Elo bóng đá thế giới]], dựa trên [[hệ thống hệ số Elo]] dùng trong [[cờ vua]] và [[cờ vây]], xếp hạng các đội trên cơ sở tất cả các thời kì. [[UFWC]] (Giải vô địch bóng đá thế giới không chính thức) xếp hạng các đội vào số trận bảo vệ danh hiệu vô không chính thức của đội bóng, một phần thưởng được nghĩ ra chỉ duy nhất mục đích đó.


== Bảng xếp hạng==
== Lịch sử ==
<div style="text-align:center; float:right; clear: right; margin-left: 1em"> '''Các đội dẫn đầu bảng xếp hạng FIFA'''<br />{{Các đội dẫn đầu bảng xếp hạng FIFA}}</div>
Vào [[tháng mười hai|tháng 12]] năm [[1992]], [[FIFA]] lần đầu tiên công bố 1 danh sách thứ tự xếp hạng của các liên đoàn thành viên quy định 1 cơ sở để so sánh sức mạnh của các đội bóng. Từ [[tháng tám|tháng 8]] năm sau, với sự tài trợ từ [[Coca-Cola|Coca Cola]], danh sách được cập nhật thường xuyên hơn, được công bố trong đa số các tháng.<ref name="FIFAcoke">{{Chú thích web |tiêu đề=Thủ tục trong Bảng xếp hạng FIFA |url=http://www.fifa.com/worldfootball/ranking/procedure/men.html |work=FIFA.com |nhà xuất bản=Fédération Internationale de Football Association |ngày truy cập=28 tháng 3 năm 2008 }}</ref> Những thay đổi quan trọng được tiến hành vào năm [[1999]] và 1 lần nữa vào năm [[2006]], để chống lại các chỉ trích nhằm vào [[hệ thống]].<ref>{{chú thích báo |title=Bảng xếp hạng FIFA sửa lại |url=http://www.fifa.com/worldfootball/releases/newsid=104405.html |work=FIFA.com |publisher=Fédération Internationale de Football Association |date=6 tháng 7 năm 2006 |accessdate=28 tháng 3 năm 2008 |archiveurl=http://web.archive.org/web/20081207230005/http://www.fifa.com/worldfootball/releases/newsid=104405.html|archivedate=7 tháng 12 năm 2008}}</ref> Số thành viên của [[FIFA]] tăng lên từ 167 thành 208 từ khi BXH ra đời. Trong [[lịch sử]] có một số trường hợp thành viên bị loại khỏi bảng xếp hạng vì không thi đấu 1 trận đấu [[quốc tế]] được công nhận nào trong hơn 4 năm, đó là [[Đội tuyển bóng đá quốc gia São Tomé và Príncipe|São Tomé và Príncipe]] (từ [[tháng 12]] năm [[2007]] đến [[tháng 11]] năm [[2011]]) và [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Papua New Guinea|Papua New Guinea]] (từ [[tháng 7]] đến [[tháng 9]] năm [[2011]]).
===Các nước có điểm xuất sắc (hạng 1-10)===

{| class="wikitable sortable"
=== Thay đổi năm 1999 ===

Từ khi BXH ban đầu được giới thiệu, 1 đội nhận được 1 điểm cho 1 trận hòa và 3 điểm cho 1 trận thắng trong các trận thi đấu được [[FIFA]] công nhận, cũng tương tự như hệ thống tính điểm trong các giải đấu. Đây là 1 phương pháp tính toán khá đơn giản, nhưng [[FIFA]] đã nhanh chóng nhận ra rằng có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến các trận đấu [[quốc tế]]. Để đáp ứng các mục tiêu công bằng, khách quan và để so sánh chính xác sức mạnh tương xứng của nhiều [[quốc gia]] khác nhau, hệ thống được cập nhật. Các thay đổi chủ yếu như sau:
* bảng xếp hạng điểm được tăng cường bởi 10 nhân tố.
* phương pháp tính được thay đổi để đem vào các nhân tố tính toán bao gồm:
** số [[Bàn thắng (bóng đá)|bàn thắng]] ghi được hay thừa nhận thua.
** trận đấu sân nhà hay sân khách.
** tính quan trọng của trận đấu hay cuộc thi.
** sức mạnh khu vực của đối thủ.
* một số điểm cố định được không nhất thiết trận đó thắng hay hòa.
* đội thua vẫn có thể nhận điểm.

2 danh hiệu mới được giới thiệu như là một phần của hệ thống:
* [[#Đội bóng của năm|Đội bóng của năm]]
* [[#Đội bóng tiến bộ nhất của năm|Đội bóng tiến bộ của năm]]

Sự thay đổi đó làm cho hệ thống BXH phức tạp hơn, nhưng nó giúp cải thiện độ chính xác bởi vì nó đã toàn diện hơn.

=== Thay đổi năm 2006 ===

[[FIFA]] thông báo rằng hệ thống xếp hạng được cải tiến sau [[Giải vô địch bóng đá thế giới 2006|World Cup 2006]]. Thời gian đánh giá được giảm bớt từ 8 năm xuống còn 4 năm, và 1 phương pháp tính toán đơn giản hơn được sử dụng cho đến bây giờ để quyết định vị trí xếp hạng.<ref>{{chú thích báo |title=Sự mong đợi to lớn |url=http://www.fifa.com/worldfootball/ranking/news/newsid=104272.html |work=FIFA.com |publisher=Fédération Internationale de Football Association |date=17 tháng 5 năm 2006 |accessdate=28 tháng 3 năm 2008|archivedate=12 tháng 6 năm 2008|archiveurl= http://web.archive.org/web/20080612172346/http://www.fifa.com/worldfootball/ranking/news/newsid=104272.html}}</ref> Lợi thế số [[Bàn thắng (bóng đá)|bàn thắng]] ghi được trên sân nhà hay sân khách không còn đem vào để tính toán nữa. Các khía cạnh khác như tầm quan trọng của các loại trận khác nhau đã được xem xét lại. Bộ phương pháp tính toán và bảng xếp hạng sửa đổi đầu tiên được thông báo vào ngày [[12 tháng 6]] năm [[2006]].

Sự thay đổi này được bắt nguồn ít nhất là từ một phần của cuộc chỉ trích lan rộng dành cho hệ thống xếp hạng trước kia. Nhiều người yêu bóng đá có cảm giác rằng nó không chính xác, đặc biệt khi so sánh với các hệ thống xếp hạng khác và cho rằng nó không đáp ứng đủ để phản ánh những thay đổi trong thành tích của từng đội bóng. Các thứ hạng cao đầy bất ngờ gần đây của [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Cộng hòa Séc|Cộng hoà Séc]] và [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Hoa Kỳ|Mỹ]] đã vấp phải sự hoài nghi và ảnh hưởng tiêu cực đến sự tín nhiệm vào hệ thống dưới con mắt của nhiều nhà [[thể thao]]. Màn trình diễn nghèo nàn và việc bị loại sớm của 2 đội bóng trên tại vòng chung kết [[Giải vô địch bóng đá thế giới 2006|World Cup 2006]] làm xuất hiện lên lòng tin vào các chỉ trích.

=== Các đội dẫn đầu ===

Từ khi hệ thống được giới thiệu, [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Đức|Đức]] là đội đầu tiên dẫn đầu sau khoảng thống trị kéo dài của họ khi đã 3 lần lọt vào trận chung kết của 3 VCK [[Giải vô địch bóng đá thế giới|World Cup]] gần nhất và ho đã chiến thắng một trong 3 lần đó. [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Brasil|Brasil]] nắm vị trí dẫn đầu trong hành trình đến [[Giải vô địch bóng đá thế giới 1994|World Cup 1994]] sau khi thắng 8 và thua một trong 9 trận vòng loại, ghi được 20 bàn và để lọt lưới chỉ 4 bàn. [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Ý|Ý]] xếp đầu sau đó trong một thời gian ngắn khi đã hoàn thành thành công đợt vòng loại World Cup, sau đó đã bị Đức lấy lại. Sự thành công trong chiến dịch vòng loại dài giúp cho [[Brasil]] dẫn đầu BXH trong một thời gian ngắn. [[Đức]] lại dẫn đầu trong suốt VCK [[Giải vô địch bóng đá thế giới 1994|World Cup 1994]], cho đến khi [[Brasil]] vô địch kì [[Giải vô địch bóng đá thế giới|World Cup]] đó giúp họ có được một thời gian dẫn đầu rất lâu gần 7 năm cho đến khi họ bị vượt qua bởi [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Pháp|Pháp]], 1 đội mạnh trong thời gian đó khi đã vô địch [[Giải vô địch bóng đá thế giới 1998|World Cup 1998]] và [[Giải vô địch bóng đá châu Âu 2000|Euro 2000]]. Thành công tại [[Giải vô địch bóng đá thế giới 2002|World Cup 2002]] giúp cho Brasil lấy lại vị trí đầu và giữ đến [[tháng 2]] năm [[2007]], khi [[Ý]] trở lại dẫn đầu lần đầu tiên kể từ năm [[1993]] sau khi vô địch [[Giải vô địch bóng đá thế giới 2006|World Cup 2006]] tổ chức tại [[Đức]]. Một tháng sau, [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Argentina|Argentina]] lên thế chỗ [[Ý]] nhưng đã bị [[Ý]] lấy lại vào [[tháng 4]]. Sau chiến thắng tại [[Cúp bóng đá Nam Mỹ 2007|Copa América 2007]] vào [[tháng 7]], [[Brasil]] trở lại nhưng chỉ 3 tháng sau vị trí này đã thuộc về [[Argentina]]. Vào [[tháng 7]] năm [[2008]], [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Tây Ban Nha|Tây Ban Nha]] tiếp quản vị trí dẫn đầu lần đầu tiên sau khi vô địch [[Giải vô địch bóng đá châu Âu 2008|Euro 2008]]. [[Brasil]] xếp thứ 6 nhưng đã trở lại dẫn đầu sau chiến thắng tại [[Cúp Liên đoàn các châu lục|FIFA Confederations Cup]] [[2009]].

== Mục đích của bảng xếp hạng ==

BXH được dùng bởi [[FIFA]] để xếp hạng sự phát triển và khả năng của các đội bóng thuộc các quốc gia thành viên, và đòi hỏi họ tạo nên "1 thước đo chính xác để so sánh các đội".<ref name="FIFAcoke" /> Chúng được dùng như một phần kết quả tính toán, hay 1 cơ sở toàn bộ để chọn hạt giống cho các giải đấu. Tại [[Vòng loại Giải vô địch bóng đá thế giới 2010|vòng loại World Cup 2010]], BXH sẽ được sử dụng để chọn hạt giống cho các bảng trong các vòng loại khu vực thành viên bao gồm [[Liên đoàn bóng đá Bắc, Trung Mỹ và Caribe|CONCACAF]] (sử dụng BXH [[tháng 5]]), [[Liên đoàn bóng đá châu Phi|CAF]] (sử dụng BXH [[tháng 7]]), và [[Liên đoàn bóng đá châu Âu|UEFA]] sử dụng BXH [[tháng 11]] năm [[2007]].

Ngoài ra BXH này còn dùng để quyết định người đoạt 2 giải thưởng cho các đội bóng [[quốc gia]] hàng năm dựa trên cơ sở thành tích trong BXH.

== Những sự chỉ trích ==

Từ khi giới thiệu vào năm [[1993]], BXH FIFA đã là vấn đề của nhiều cuộc tranh luận, đặc biệt là về cách tính kết quả và những cách biệt thông thường về đẳng cấp và thứ hạng giữa một vài đội bóng. Ví dụ như [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Na Uy|Na Uy]] được xếp hạng 2 vào [[tháng 10]] năm [[1993]] và [[tháng 7]]-[[tháng 8|8]] năm [[1995]],<ref name="BBCreport">{{chú thích báo |title=Điều khó hiểu trong bảng xếp hạng |url=http://news.bbc.co.uk/sport1/hi/football/1081551.stm |work=BBC Sport |date=21 tháng 12 năm 2000 }}</ref> và [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Hoa Kỳ|Mỹ]] xếp hạng 4 năm [[2006]], thực sự ngạc nhiên ngay cả với các cầu thủ của chính họ.<ref name="GnM">{{chú thích báo |title=FIFA sửa lại bảng xếp hạng mới |url=http://www.chinadaily.com.cn/sports/2006-05/25/content_599732.htm |publisher=AP|date=2 tháng 6 năm 2006 }}</ref> Tuy nhiên, những sự chỉ trích về BXH không chân thực vẫn tiếp diễn ngay cả sau khi đưa ra công thức tính mới, với việc [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Israel|Israel]] leo lên hạng 15 vào [[tháng 11]] năm [[2008]] cũng làm cho [[báo chí]] nước này rất bất ngờ,<ref>{{chú thích báo |title=Chủ tịch FIFA khen ngợi sự làm việc của IFA |url=http://www.jpost.com/Sports/FIFA-chief-praises-IFAs-work|work=[[The Jerusalem Post]] |date=29 tháng 8 năm 2008 |accessdate=13 tháng 2 năm 2009 |quote= Blatter cũng được hỏi về vị trí không chính xác của Israel. Mặc dù không có tham gia 1 cuộc thi đấu quan trọng nào trong 38 năm, Israel vẫn được xếp hang 16 thế giới, xếp trên cả một số đội như Hi Lạp, Thụy Điển, Đan Mạch và Anh, vừa mới tụt 2 bậc. }}</ref><ref>{{chú thích báo |title=Bóng đá: Bảng xếp hạng FIFA chứng kiến Israel leo lên hạng 15 một cách đầy bất ngờ |url=http://www.jpost.com/Sports/Soccer-Quirky-FIFA-rankings-system-sees-Israel-climb-to-15 |work=[[The Jerusalem Post]] |date=13 tháng 12 năm 2008 |accessdate=13 tháng 2 năm 2009 |quote=Israel tiếp tục thăng tiến trên BXH của FIFA, leo lên hạng 15-vị trí tốt nhất của họ. Điều ngạc nhiên là một đội bóng chưa từng lọt vào bất kì giải đấu lớn nào trong 38 năm qua kể từ World Cup 1970, lại xếp trên một số đội như Hi Lạp (18), Nigeria (22), Thụy Điển (29), Scotland (33), Đan Mạch (34) và CH Ai Len (36).}}</ref><ref>{{chú thích báo |title=Lời mới nhất: Đã đến lúc giải thoát cho bảng xếp hạng FIFA |url=http://www.jpost.com/Sports/The-Last-Word-Its-time-to-get-rid-of-the-FIFA-rankings|work=[[The Jerusalem Post]] |date=14 tháng 11 năm 2008 |accessdate=13 tháng 2 năm 2009 |quote=Israel vươn lên hạng 16 trong BXH mới nhất của FIFA, trên cả Mexico (25), Nigeria (22), Mỹ (24) và Colombia (40), chỉ đáp ứng một phần cho tính hiệu quả của BXH. }}</ref> với việc [[Israel]] bỏ lỡ cơ hội lớn để chen chân vào top 10 sau khi thua [[Latvia]] tại lượt cuối của vòng loại.<ref>{{Chú thích web |tiêu đề=Xem lại bảng xếp hạng FIFA tháng 11 năm 2008 (II) |url=http://www.football-rankings.info/2008/10/fifa-ranking-november-2008-preview-ii.html |work=Football-Rankings.info |ngày tháng=20 tháng 10 năm 2008 |ngày truy cập=13 tháng 2 năm 2009 |trích dẫn=Israel sẽ cải thiện (một lần nữa!) vị trí tốt nhất của họ, vượt qua hạng 15. Nếu họ thắng (thay vì hòa) trong trận gặp Latvia, họ sẽ ngang bằng với Nga (hạng 8). }}</ref>

Trước [[tháng bảy|tháng 7]] năm [[2006]], một trong những chỉ trích chính là BXH được tính bởi thành tích của đội bóng trong vòng 8 năm, và vị trí xếp hạng của đội không liên quan gì đến thành tích gần đây của đội.<ref name="BBCreport" /><ref name="travour">{{chú thích báo |title=FIFA Rankings |url=http://www.travour.com/fifa-world-cup-2006/fifa-rankings.html |publisher=Travour.com |date=1 tháng 6 năm 2006|archiveurl=http://web.archive.org/web/20060707015258/http://www.travour.com/fifa-world-cup-2006/fifa-rankings.html|archivedate=7 tháng 7 năm 2006 }}</ref> Sự chỉ trích này được giảm đôi chút với việc giới thiệu công thức tính mới, kết quả được tính trong 4 năm, giới thiệu vào [[tháng 7]] năm [[2006]].

Sự thiếu sót được nhận thấy trong hệ thống của [[FIFA]] đã bắt đầu cho sự hình thành một số BXH khác từ những nhà thống kê về bóng đá <ref name="BBCreport" /> bao gồm [[Hệ số Elo bóng đá thế giới|Hệ số Elo bóng đá]] và [[RSSSF]] (Tổ chức thống kê nghiệp dư bóng đá thế giới).

== Phương pháp tính toán gần đây ==

Sau [[Giải vô địch bóng đá thế giới 2006|World Cup 2006]], 1 thủ tục tính toán mới sửa lại của BXH FIFA được công bố; đó là một thủ tục được đơn giản đáng kể. BXH mới được soạn ra để đáp lại sự chỉ trích từ các phương tiện truyền thông.<ref name="FIFAcoke" /> Cuộc họp có sự tham dự của các nhân viên FIFA và các nhà chuyên môn, và một lượng lớn các nghiên cứu được quản lý bởi nhóm người này, kết quả của các nghiên cứu sẽ nằm trong hệ thống mới.<ref name="FIFAcoke" /> Hệ thống mới được phê chuẩn tại [[Leipzig]] vào ngày [[7 tháng 12]] năm [[2005]] bởi ủy ban hành pháp của FIFA. Những thay đổi đáng chú ý bao gồm giảm đi lợi thế sân nhà-sân khách và số bàn thắng từ cách tính, và đơn giản hóa nhiều khía cạnh của hệ thống.

Hệ thống này, giống như các hệ thống trước, là rất giống các hệ thống của các giải vô địch quốc gia, dù những thay đổi bảo đảm rằng nó sẽ tiếp tục đại diện cho thành tích các đội bất chấp thi đấu với số trận khác nhau mỗi năm, và gặp các đội với sức mạnh khác nhau. Các nhân tố có trong cách tính như sau:
* Kết quả trận đấu
* Cấp bậc của trận đấu
* Sức mạnh của đối thủ
* Sức mạnh khu vực.

Kết quả thực tế của đội là điểm trung bình đạt được trong năm; các trận từ 4 năm trước được cân nhắc, với số điểm sẽ cao hơn nếu các trận được thi đấu gần hơn. Đội bóng phải thi đấu ít nhất 5 trận trong vòng 12 tháng để tăng thêm điểm.

=== Thắng, hòa hoặc thua ===

Trong những năm trước, một hệ thống cho điểm rắc rối được sử dụng, dựa vào đối thủ mạnh thế nào, và hiệu số bàn thắng-thua; thua mà được thêm điểm chỉ khi gặp đội mạnh hơn, nếu đạt được một trận đấu tốt. Với hệ thống mới này thì sự cho điểm đơn giản hơn: 3 điểm cho một trận thắng, 1 điểm cho một trận hòa và 0 điểm cho một trận thua, tương tự với các hệ thống của các giải quốc gia trên toàn thế giới.

Trong các trận đấu phân định thắng thua bằng loạt sút [[penalty]] 11m thì đội thắng được 2 điểm, đội thua được 1 điểm.
{| class="wikitable" style="font-size: 90%;"
|-
|-
!Kết quả!!Điểm
!Hạng
!Quốc gia
!Điểm
!Hạng
!Quốc gia
!Điểm
|-
|-
|Thắng (không penalty)||3
|1||{{fb|GER}}||1602||6||{{fb|ESP}}||1231
|-
|-
|Thắng (penalty)||2
|2||{{fb|BRA}}||1483||7||{{fb|POL}}||1209
|-
|-
|Hòa||1
|3||{{fb|POR}}||1358||8||{{fb|SUI}}||1190
|-
|-
|Thua (penalty)||1
|4||{{fb|ARG}}||1348||9||{{fb|FRA}}||1183
|-
|-
|Thua (không penalty)||0
|5||{{fb|BEL}}||1325||10||{{fb|CHI}}||1162
|}
|}

=== Loại trận ===
===Các nước có điểm rất cao (hạng 11-30)===

{| class="wikitable sortable"
Các trận đấu khác nhau có tính chất quan trọng khác nhau, và FIFA đã đánh giá điều đó bằng cách sử dụng hệ thống phụ, trong đó trận quan trọng nhất là vòng chung kết [[Giải vô địch bóng đá thế giới|World Cup]],<ref>Từ vòng chung kết nghĩa là 'giải đấu cuối cùng' (trái với các giải vòng loại)</ref> và thấp nhất là các trận giao hữu. FIFA muốn công nhận các trận giao hữu cũng quan trọng, từ khi họ hình thành các trận nửa chính thức tính trong bảng xếp hạng.<ref>{{chú thích báo |title=Bảng xếp hạng FIFA: Vào trọng tâm|url=http://web.archive.org/web/20070703115328/http://www.fifa.com/mm/document/fifafacts/rawrank/ip590_04e_wrlong_2640.pdf|work=FIFA.com |publisher=Fédération Internationale de Football Association |date=7 tháng 6 năm 2006 |accessdate=21 tháng 7 năm 2007 |format=PDF }}</ref> Dù thế nào, FIFA không có kế hoạch điều chỉnh cho các đội ngay tức khắc trong các giải quan trọng.<ref name=FIFAwrFAQ>{{chú thích báo |url=http://web.archive.org/web/20070703115331/http://www.fifa.com/mm/document/fifafacts/rawrank/ip590_05e_q&a_2641.pdf|title=Thay đổi của bảng xếp hạng năm 2006: Thường xuyên hỏi về bảng xếp hạng FIFA |publisher=Fédération Internationale de Football Association |accessdate=21 tháng 6 năm 2007 |format=PDF }}</ref><ref>Tuy nhiên, chủ nhà [[Giải vô địch bóng đá thế giới 2010|World Cup 2010]], [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Nam Phi|Nam Phi]] cũng tham dự [[Vòng loại giải vô địch bóng đá thế giới 2010 khu vực châu Phi|Vòng loại khu vực châu Phi]] mặc dù được đặc cách lọt thẳng; nguyên nhân là vì [[liên đoàn bóng đá châu Phi|CAF]] kết hợp vòng loại World Cup với vòng loại [[Cúp bóng đá châu Phi|CAN CUP]] nên Nam Phi phải tham gia 2 vòng loại chẳng dính dáng gì đến nhau. Nam Phi cuối cùng đã bị loại khỏi CAN CUP.</ref>

Số nhân về loại trận như sau:
{| class="wikitable" style="font-size: 90%;"
|-
|-
!Loại trận!!Số nhân
!Hạng
!Quốc gia
!Điểm
!Hạng
!Quốc gia
!Điểm
|-
|-
|Giao hữu||x 1,0
|11||{{fb|PER}} ||1128||21||{{fb|URU}}||924
|-
|-
|Vòng loại World Cup và các châu lục||x 2,5
|12||{{fb|DEN}}||1099||22||{{fb|ISL}}||910
|-
|-
|Vòng chung kết các châu lục và [[Cúp Liên đoàn các châu lục|FIFA Confederations Cup]]||x 3,0
|13||{{fb|COL}}||1078||23||{{fb|SEN}}||884
|-
|-
|Các trận trong vòng chung kết World Cup||x 4,0
|14||{{fb|ITA}}||1052||24||{{fb|Hoa Kỳ}}||867
|-
|-
|15||{{fb|ENG}}||1047||24||{{fb|NIR}}||867
|-
|16||{{fb|MEX}}||1032||26||{{fb|Costa Rica}}||850
|-
|17||{{fb|CRO}}||1018||27||{{fb|TUN}}||838
|-
|18||{{fb|SWE}}||998||28||{{fb|SVK}}||817
|-
|19||{{fb|WAL}}||985||29||{{fb|AUT}}||815
|-
|20||{{fb|NED}}||952||30||{{fb|PAR}}||812
|}
|}

===Các nước điểm cao (31-60)===
=== Sức mạnh của đối thủ ===

{| class="wikitable sortable"
Hiển nhiên, một chiến thắng trước đối thủ có thứ hạng cao là một thành tích đáng kể hơn nhiều một chiến thắng trước đối thủ có thứ hạng thấp hơn, vì thế cho nên sức mạnh của đối thủ cũng là một nhân tố tính toán.

Hệ thống mới dùng nhân tố sức mạnh đó dựa trên BXH. Hệ thống cũ thì dựa trên chênh lệch điểm số.
Công thức tính là:

<math>HS =\frac{200-TH}{100}</math>

trong đó:
:* HS là hệ số sức mạnh của đội
:* TH là thứ hạng của đội
Các ngoại lệ như đội hạng 1 có hệ số nhân là 2, và các đội từ hạng 150 trở xuống được quy cho hệ số nhân tối thiểu là 0.5.

* Ví dụ 1: thứ hạng của đội là 8:
<math>\frac{200-8}{100}=1.92</math>
:vậy hệ số nhân của đội là 1,92.
* Ví dụ 2: thứ hạng của đội là 125:
<math>\frac{200-125}{100}=0.75</math>
:vậy hệ số nhân của đội là 0,75.
* Ví dụ 3: thứ hạng của đội là 188:
Dưới hạng 150, nên hệ số nhân của đội là 0,5.

Vị trí xếp hạng được lấy dựa trên BXH FIFA công bố gần nhất trước trận đấu.<ref>[http://www.football-rankings.info/2008/09/fifa-rankings-september-2008-errors-ii.html Sai sót trong bảng xếp hạng FIFA tháng 11 năm 2008 (II)]</ref>

BXH công bố trước [[tháng bảy|tháng 7]] năm [[2006]] là quá khứ và không dùng cho công thức tính mới. Để thay thế, FIFA đã lấy BXH năm 1996 để áp dụng cho công thức mới và bây giờ dùng BXH mới để tính toán.<ref>[http://www.football-rankings.info/2007/11/fifa-miscalculated-rankings-or-did-they.html FIFA đã tính nhầm... hay họ cố tình?]</ref>

Xem chi tiết sự giảm điểm của các đội bóng trong top 20 BXH tháng 11 năm 2007.<ref>[http://web.archive.org/web/20160304083932/http://de.fifa.com/mm/document/worldfootball/menrank/calculationfifacocacolaworldranking_october07_27059.pdf Kết quả bảng xếp hạng FIFA tháng 11,2007]</ref>

=== Sức mạnh khu vực ===

Ngoài hệ số về thứ hạng, FIFA còn cân nhắc về sức mạnh cân xứng của các liên đoàn thành viên trong cách tính. Mỗi liên đoàn được cho thêm hệ số từ 0.85 đến 1.0, dựa trên thánh tích của các liên đoàn trong 3 kì World Cup gần nhất. Các hệ số đó như sau:<ref>[http://web.archive.org/web/20160316102558/http://www.fifa.com/mm/document/fifafacts/rawrank/ip-590%5f10e%5fwrpointcalculation%5f8771.pdf Số điểm được tính như thế nào?]</ref>

{| class="wikitable" style="font-size: 90%;"
|-
|-
!Liên đoàn!!Trước World Cup 2006!!Từ World Cup 2006 đến nay
! Hạng!!Quốc gia
! Điểm
! Hạng!!Đội!!Điểm
|-
|-
|[[Liên đoàn bóng đá châu Âu|UEFA]] (châu Âu)||1.00||0,99
|-
|-
|[[Liên đoàn bóng đá Nam Mỹ|CONMEBOL]] (Nam Mĩ)||0.98||1,00
|31||{{fb|EGY}}||805||46||{{fb|MNE}}||681
|-
|-
|[[Liên đoàn bóng đá Bắc, Trung Mỹ và Caribe|CONCACAF]] (Bắc, Trung Mĩ và Caribê)||0.85||0,85
|32||{{fb|IRL}}||798||47||{{fb|GRE}}||680
|-
|-
|[[AFC]] (châu Á)||0.85||0,85
|32||{{fb|IRN}}||798||48||{{fb|CZE}}||677
|-
|-
|[[Liên đoàn bóng đá châu Phi|CAF]] (châu Phi)||0.85||0,85
|32||{{fb|SCO}}||798||49||{{fb|BOL}}||674
|-
|-
|[[Liên đoàn bóng đá châu Đại Dương|OFC]] (châu Đại Dương)||0.85||0,85
|35||{{fb|UKR}}||781||50||{{fb|Ghana}}||657
|-
|-
|36||{{fb|SER}}||756||51||{{fb|NGA}}||640
|-
|37||{{fb|BIH}}||753||52||{{fb|VEN}}||639
|-
|38||{{fb|AUS}}||747||53||{{fb|HUN}}||630
|-
|39||{{fb|COD}}||740||54||{{fb|JAM}}||625
|-
|40||{{fb|MAR}}||738||55||{{fb|PAN}}||621
|-
|41||{{fb|ROU}}||737||56||{{fb|HAI}}||607
|-
|42||{{fb|TUR}}||735||57||{{fb|JPN}}||600
|-
|43||{{fb|BUL}}||719||58||{{fb|ALG}}||588
|-
|44||{{fb|Burkina Faso}}||705||59||{{fb|NOR}}||573
|-
|45||{{fb|CMR}}||696|| 60||{{fb|KOR}}||570
|}
|}

Hệ số trong cách tính là số trung bình cộng hệ số của 2 liên đoàn của 2 đội thi đấu:
===Các nước có điểm khá (hạng 61-100)===

{| class="wikitable sortable"
<math>KV = \frac{D1 + D2}{2}</math>

trong đó:
:* KV là hệ số nhân sức mạnh của khu vực
:* D1 là sức mạnh khu vực của đội thứ nhất
:* D2 là sức mạnh khu vực của đội thứ hai.

=== Thời gian đánh giá ===

Các trận trong vòng 4 năm (48 tháng) sẽ được cho điểm, nhưng có điểm tặng thêm cho các trận gần nhất. Trước đây thới gian tính là 8 năm. Điểm thêm về thới gian như sau:

{| class="wikitable" style="font-size: 90%;"
|-
|-
!Thời gian!!Hệ số nhân
! Hạng!!Quốc gia
! Điểm!! Hạng
! Quốc gia!!Điểm
|-
|-
|Trong vòng 12 tháng||x 1,0
|61||{{fb|CIV}}||562||81||{{fb|RSA}}||433
|-
|-
|Từ 12-24 tháng||x 0.5
|62||{{fb|ALB}}||553||82||{{fb|BEN}}||427
|-
|-
|Từ 24-36 tháng||x 0.3
|63||{{fb|KSA}}||543||83||{{fb|LUX}}||407
|-
|-
|Từ 36-48 tháng||x 0.2
|64||{{fb|RUS}}||534||83||{{fb|CUW}}||407
|-
|-
|65||{{fb|GUI}}||532||85||{{fb|LIB}}||404
|-
|66||{{fb|FIN}}||531||86||{{fb|GNB}}||403
|-
|67||{{fb|CPV}}||530||87||{{fb|TRI}}||402
|-
|68||{{fb|HON}}||525||88||{{fb|LBY}}||399
|-
|69||{{fb|SLO}}||522||89||{{fb|EST}}||397
|-
|70||{{fb|ECU}}||508||90||{{fb|ARM}}||383
|-
|71||{{fb|CHN}}||498||91||{{fb|CYP}}||373
|-
|72||{{fb|MLI}}||493||92||{{fb|BLR}}||372
|-
|73||{{fb|UAE}}||476||93||{{fb|GAB}}||370
|-
|74||{{fb|ZAM}}||468||94||{{fb|CAN}}||369
|-
|75||{{fb|UGA}}||448||95||{{fb|FRO}}||364
|-
|76||{{fb|MKD}}||446||96||{{fb|CGO}}||362
|-
|77||{{fb|SYR}}||442||97||{{fb|SLE}}||360
|-
|78||{{fb|UZB}}||441||98||{{fb|ISR}}||355
|-
|79||{{fb|IRQ}}||438||99||{{fb|MTN}}||354
|-
|80||{{fb|PLE}}||434||100||{{fb|SLV}}||352
|}
|}

===Các nước điểm trung bình (hạng 101-140)===
=== Công thức xếp hạng ===

{| class="wikitable sortable"
Số điểm cuối cùng cho một trận đấu được nhân với 100 và làm tròn đến hàng số nguyên.

<math>DXH =\ 100(KQ\ \times\ LT\ \times\ HS\ \times\ KV)</math>

trong đó:
:* DXH là số điểm được tính.
:* KQ là kết quả trận đấu. (xem phần kết quả)
:* LT là tính chất quan trọng của trận đấu. (xem phần loại trận)
:* HS là sức mạnh của đối thủ. (xem phần sức mạnh của đối thủ)
:* KV là sức mạnh khu vực. (xem phần sức mạnh khu vực)

Kết quả của tất cả trận đấu trong năm được tính trung bình (5 trận gần nhất). Điểm trung bình trong 4 năm, tính bởi hệ số nhân trên, được cộng thêm vào để đạt được số điểm cuối cùng.

=== Ví dụ ===

Những ví dụ dưới đây sử dụng các đội bóng và các liên đoàn bóng đá giả thiết, và các trận đấu được thừa nhận trong vòng 12 tháng:

* Amplistan được xếp thứ 2 thế giới và là thành viên của liên đoàn bóng đá XYZ (hệ số 1.0);
* Bestrudia được xếp thứ 188 thế giới và là thành viên của liên đoàn bóng đá ABC (hệ số 0.88);
* Conesto được xếp thứ 39 thế giới và là thành viên của liên đoàn bóng đá QRS (hệ số 0.98);
* Delphiz được xếp thứ 30 thế giới và là thành viên của liên đoàn bóng đá HIJ (hệ số 0.94).

Trận giao hữu gi­ữa Amplistan và Bestrudia. Amplistan thắng 2–1.

{| class="wikitable" style="font-size: 90%;"
|-
|-
!Trận!!Đội!!Điểm kết quả!!Loại trận!!Sức mạnh của đối thủ!!Sức mạnh khu vực!!Điểm xếp hạng
! [[Hạng Bá|Hạng]]!!Quốc gia
! Điểm
!Hạng
!
!Quốc gia
!Điểm
|-
|-
|Amplistan gặp Bestrudia (giao hữu)<br />Kết quả: 2–1||Amplistan<br />Bestrudia||3<br />0||1.0<br />1.0||0.50<br />1.98||0.94<br />0.94||141<br />0
|101||{{fb|OMA}}||351||121
|||{{fb|NZL}}||267
|-
|-
|102||{{fb|VIE}}||331||122
|||{{fb|LAT}}||266
|-
|103||{{fb|QAT}}||329||122
|||{{fb|TOG}}||266
|-
|104||{{fb|GEO}}||322||124
|||{{fb|PHI}}||263
|-
|105||{{fb|IND}}||320||125
|||{{fb|MWI}}||260
|-
|106||{{fb|KEN}}||317||126
|||{{fb|TJK}}||255
|-
|107||{{fb|JOR}}||313||126
|||{{fb|PRK}}||255
|-
|108||{{fb|MAD}}||309||128
|||{{fb|SUR}}||245
|-
|108||{{fb|NIG}}||309||129
|||{{fb|GUA}}||242
|-
|110||{{fb|MOZ}}||304||130
|||{{fb|THA}}||236
|-
|111||{{fb|SKN}}||303||131
|||{{fb|COM}}||235
|-
|112||{{fb|ZIM}}||298||132
|||{{fb|CAR}}||233
|-
|113||{{fb|RWA}}||295||133
|||{{fb|SWZ}}||225
|-
|114||{{fb|TKM}}||292||134
|||{{fb|LBR}}||224
|-
|115||{{fb|BHR}}||282||135
|||{{fb|TPE}}||223
|-
|115||{{fb|KGZ}}||282||136
|||{{fb|SDN}}||221
|-
|117||{{fb|AZE}}||281||137
|||{{fb|KAZ}}||220
|-
|118||{{fb|NAM}}||274||138
|||{{fb|AND}}||215
|-
|119||{{fb|NCA}}||273||139
|||{{fb|ATG}}||209
|-
|120||{{fb|YEM}}||268||140
|||{{fb|MYA}}||203
|}
|}

Bestrudia được 0 điểm vì thua trận, nên tất cả các nhân tố nhân với hệ số là 0.
===Các nước có điểm thấp (hạng 141-170)===

{| class="wikitable sortable"
Số điểm của Amplistan được tính như sau:
* 3 điểm cho 1 trận thắng;
* hệ số về loại trận là 1.0 (trận giao hữu);
* hệ số về sức mạnh của đối thủ là 0.50 (Bestrudia xếp hạng 188 nên có hệ số tối thiểu là 0.50);
* hệ số về sức mạnh khu vực là 0.94 (hệ số trung bình của 2 liên đoàn);
* hệ số nhân là 100.

Một vài ví dụ:

{| class="wikitable" style="font-size: 90%;"
|-
|-
!Trận!!Đội!!Điểm kết quả!!Loại trận!!Sức mạnh của đối thủ!!Sức mạnh khu vực!!Điểm xếp hạng
! Hạng!!Quốc gia
! Điểm
!Hạng
!Quốc gia
!Điểm
|-
|-
|Amplistan gặp Bestrudia (giao hữu)<br />Kết quả: 1–2||Amplistan<br />Bestrudia||0<br />3||1.0<br />1.0||0.50<br />1.98||0.94<br />0.94||0<br />558
|-
|-
|Amplistan gặp Bestrudia (giao hữu)<br />Kết quả: 1–1||Amplistan<br />Bestrudia||1<br />1||1.0<br />1.0||0.50<br />1.98||0.94<br />0.94||47<br />186
|-
|-
|Amplistan gặp Bestrudia (VCK World Cup)<br />Kết quả: 2–1||Amplistan<br />Bestrudia||3<br />0||4.0<br />4.0||0.50<br />1.98||0.94<br />0.94||564<br />0
|141||{{fb|Angola}}||201||155||{{fb|MDV}}||144
|-
|-
|Amplistan gặp Bestrudia (VCK World Cup)<br />Kết quả: 1–1 (Bestrudia thắng bằng penalties)||Amplistan<br />Bestrudia||1<br />2||4.0<br />4.0||0.50<br />1.98||0.94<br />0.94||188<br />1488
|142||{{fb|BDI}}||197||157||{{fb|VAN}}||141
|-
|-
|Amplistan gặp Conesto (giao hữu)<br />Kết quả: 1–2||Amplistan<br />Conesto||0<br />3||1.0<br />1.0||1.61<br />1.98||0.99<br />0.99||0<br />588
|143||{{fb|ETH}}||196||158||{{fb|BLZ}}||135
|-
|-
|Conesto gặp Delphiz (VCK cúp châu lục)<br />Kết quả: 4–0||Conesto<br />Delphiz||3<br />0||2.5<br />2.5||1.70<br />1.61||0.96<br />0.96||1224<br />0
|144||{{fb|HKG}}||189||159||{{fb|MRI}}||134
|-
|-
|Conesto gặp Delphiz (VCK cúp châu lục)<br />Kết quả: 0–1||Conesto<br />Delphiz||0<br />3||2.5<br />2.5||1.70<br />1.61||0.96<br />0.96||0<br />1159
|145||{{fb|LES}}||188||160||{{fb|PNG}}||126
|-
|-
|Conesto gặp Amplistan (VCK World Cup)<br />Kết quả: 0–0 (Amplistan thắng bằng penalties)||Conesto<br />Amplistan||1<br />2||4.0<br />4.0||1.98<br />1.61||0.99<br />0.99||784<br />1275
|146||{{fb|EQG}}||187||161||{{fb|GRN}}||125
|-
|147||{{fb|TAN}}||182||162||{{fb|DOM}}||121
|-
|148||{{fb|AFG}}||181||162||{{fb|IDN}}||121
|-
|149||{{fb|LTU}}||179||164||{{fb|GAM}}||120
|-
|150||{{fb|BOT}}||172||165||{{fb|GUY}}||117
|-
|151||{{fb|SOL}}||152||166||{{fb|PUR}}||112
|-
|152||{{fb|TAH}}||149||167||{{fb|MDA}}||111
|-
|153||{{fb|SSD}}||148||168||{{fb|CHA}}||110
|-
|154||{{fb|NCL}}||146||168||{{fb|FIJ}}||110
|-
|155||{{fb|BRB}}||144||168||{{fb|DMA}}||110
|}
===Các nước có điểm rất thấp (hạng 171-200)===
{| class="wikitable sortable"
|-
! Hạng
! Quốc gia
!Điểm
!Hạng
!Quốc gia
!Điểm
|-
|-
|171||{{fb|NEP}}||102||186||{{fb|DJI}}||64
|-
|172||{{fb|SIN}}||101||187||{{fb|BHU}}||55
|-
|173||{{fb|CAM}}||100||187||{{fb|MNG}}||55
|-
|174||{{fb|MAS}}||99||189||{{fb|KUW}}||52
|-
|174||{{fb|LCA}}||99||190||{{fb|BRU}}||45
|-
|174||{{fb|VIN}}||99||191||{{fb|TLS}}||44
|-
|177||{{fb|KVX}}||97||192||{{fb|SEY}}||43
|-
|178||{{fb|STP}}||94||192||{{fb|GUM}}||43
|-
|179||{{fb|ARU}}||92||194||{{fb|ASA}}||38
|-
|180||{{fb|CUB}}||91||194||{{fb|SAM}}||38
|-
|181||{{fb|LIE}}||86||194||{{fb|COK}}||38
|-
|182||{{fb|LAO}}||82||197||{{fb|BAN}}||37
|-
|183||{{fb|BER}}||72||198||{{fb|VIR}}||26
|-
|184||{{fb|MLT}}||66||199||{{fb|MSR}}||20
|-
|185||{{fb|MAC}}||65||200||{{fb|SRI}}||16
|}
===Các nước có điểm kém (hạng 201-206)===
{| class="wikitable sortable"
|-
! Hạng
! Quốc gia
!Điểm
!Hạng
!Quốc gia
!Điểm
|-
|-
|201||{{fb|PAK}}||15||206||{{fb|Bahamas}}||0
|-
|202||{{fb|Turks and Caicos Islands}}||13||206||{{fb|Eritrea}}||0
|-
|202||{{fb|Cayman Islands}}||13||206||{{fb|Gibraltar}}||0
|-
|204||{{fb|San Marino}}||11||206||{{fb|SOM}}||0
|-
|205||{{fb|Quần đảo Virgin thuộc Anh}}||6||206||{{fb|Tonga}}||0
|-
|206||{{fb|Anguilla}}||0||||||
|}
==Phân hạng theo từng châu lục==
===Top 10 nước có chỉ số điểm cao nhất===
==== Châu Phi====
{| class="wikitable sortable"
|-
!Hạng!!Đội!!Điểm!!Phân loại
!Hạng
!Đội
!Điểm
!Phân loại
|-
|24||{{fb|TUN}}||1498||Rất cao||47||{{fb|Cameroon}}||1416||Cao
|-
|24||{{fb|SEN}}||1498||Rất cao||49||{{fb|Nigeria}}||1410||Cao
|-
|37||{{fb|COD}}||1456||Cao||52||{{fb|Burkina Faso}}||1408||Cao
|-
|45||{{fb|GHA}}||1424||Cao||63||{{fb|Mali}}||1360||Khá
|-
|46||{{fb|MAR}}||1418||Cao||65||{{fb|Ai Cập}}||1355||Khá
|}
==== Bắc, Trung Mỹ và Caribê ====
{| class="wikitable sortable"
|-
!Hạng!!Đội!!Điểm!!Phân loại
!Hạng
!Đội
!Điểm
!Phân loại
|-
|-
|16||{{fb|MEX}}||1032||Rất cao||56||{{fb|HAI}}||607||Cao
|-
|24||{{fb|Hoa Kỳ}}||867||Rất cao||68||{{fb|HON}}||525||Khá
|-
|26||{{fb|CRC}}||752||Rất cao||83||{{fb|CUW}}||407||Khá
|-
|54||{{fb|JAM}}||625||Cao||87||{{fb|Trinidad và Tobago}}||402||Khá
|-
|55||{{fb|PAN}}||621||Cao||94||{{fb|CAN}}||369||Khá
|}
====Nam Mỹ====
{| class="wikitable sortable"
|-
!Hạng!!Đội!!Điểm!!Phân loại
!Hạng
!Đội
!Điểm
!Phân loại
|-
|-
|2||{{fb|BRA}}||1483||Xuất sắc||21||{{fb|URU}}||924||Rất cao
|-
|4||{{fb|ARG}}||1348||Xuất sắc||30||{{fb|PAR}}||812||Rất cao
|-
|10||{{fb|CHI}}||1162||Xuất sắc||49||{{fb|BOL}}||674||Cao
|-
|11||{{fb|PER}}||1128||Rất cao||52||{{fb|VEN}}||639||Cao
|-
|13||{{fb|COL}}||1078||Rất cao||70||{{fb|ECU}}||508||Khá
|}
====Châu Á====
{| class="wikitable sortable"
|-
!Hạng!!Đội!!Điểm!!Phân loại
!Hạng
!Đội
!Điểm
!Phân loại
|-
|-
|23||{{fb|IRN}}||893||Rất cao||65||{{fb|UZB}}||579||Khá
|-
|45||{{fb|AUS}}||689||Cao||75||{{fb|UAE}}||459||Khá
|-
|46||{{fb|JPN}}||684||Cao||77||{{fb|CHN}}||441||Khá
|-
|51||{{fb|KOR}}||662||Cao||79||{{fb|IRQ}}||435||Khá
|-
|61||{{fb|KSA}}||601||Khá||82||{{fb|SYR}}
|423||Khá
|-
|}
==== Châu Âu ====
{| class="wikitable sortable"
|-
!Hạng!!Đội!!Điểm!!Phân loại
!Hạng
!Đội
!Điểm
!Phân loại
|-
|-
|1||{{fb|GER}}||1609||Xuất sắc||10||{{fb|BEL}}||1194||Xuất sắc
|-
|4||{{fb|POR}}||1332||Xuất sắc||11||{{fb|ESP}}||1114||Rất cao
|-
|5||{{fb|SUI}}||1329||Xuất sắc||12||{{fb|ITA}}||1059||Rất cao
|-
|7||{{fb|POL}}||1319||Xuất sắc||13||{{fb|ENG}}||1051||Rất cao
|-
|9||{{fb|FRA}}||1199||Xuất sắc||15||{{fb|CRO}}||1007||Rất cao
|-
|}
====Châu Đại Dương====
{| class="wikitable sortable"
|-
!Hạng!!Đội!!Điểm!!Phân loại
!Hạng
!Đội
!Điểm
!Phân loại
|-
|-
|121||{{fb|NZL}}||267||Trung bình||160||{{fb|PNG}}||126||Thấp
|-
|151||{{fb|SOL}}||152||Thấp||168||{{fb|FIJ}}||110||Thấp
|-
|152||{{fb|Tahiti}}||149||Thấp||194||{{fb|COK}}||38||Rất thấp
|-
|154||{{fb|NCL}}||146||Thấp||194||{{fb|SAM}}||38||Rất thấp
|-
|157||{{fb|VAN}}||141||Thấp||194||{{fb|ASA}}||38||Rất thấp
|-
|}
===Top 10 nước có số điểm thấp nhất===
====Châu Phi====
{| class="wikitable sortable"
|-
!Hạng!!Đội!!Điểm!!Phân loại
!Hạng
!Đội
!Điểm
!Phân loại
|-
|-
|206||{{fb|SOM}}||0||Kém||168||{{fb|CHA}}||110||Thấp
|-
|206||{{fb|ERI}}||0||Kém||164||{{fb|GAM}}||120||Thấp
|-
|192||{{fb|SEY}}||43||Rất thấp||159||{{fb|MRI}}||134||Thấp
|-
|186||{{fb|DJI}}||64||Rất thấp||153||{{fb|SSD}}||148||Thấp
|-
|178||{{fb|STP}}||94||Rất thấp||150||{{Fb|BOT}}||172||Thấp
|-
|}
====Bắc, Trung, Nam Mỹ và Caribe====
{| class="wikitable sortable"
|-
!Hạng!!Đội!!Điểm!!Phân loại
!Hạng
!Đội
!Điểm
!Phân loại
|-
|-
|206||{{fb|AIA}}||0||Kém||199||{{fb|MSR}}||20||Rất thấp
|-
|206||{{fb|BAH}}||0||Kém||198||{{fb|VIR}}||26||Rất thấp
|-
|205||{{fb|VGB}}||6||Kém||183||{{fb|BER}}||72||Rất thấp
|-
|202||{{fb|TCA}}||13||Kém||180||{{fb|CUB}}||91||Rất thấp
|-
|202||{{fb|CAY}}||13||Kém||179||{{fb|ARU}}||92||Rất thấp
|-
|}
====Châu Á====
{| class="wikitable sortable"
|-
!Hạng!!Đội!!Điểm!!Phân loại
!Hạng
!Đội
!Điểm
!Phân loại
|-
|-
|201||{{fb|MGL}}||6||Kém||185||{{fb|PAK}}||72||Rất thấp
|-
|192||{{fb|NEP}}||49||Rất thấp||184||{{fb|BRU}}||74||Rất thấp
|-
|195||{{fb|MAC}}||44||Rất thấp||182||{{fb|TPE}}||80||Rất thấp
|-
|188||{{fb|BHU}}||67||Rất thấp||181||{{fb|CAM}}||83||Rất thấp
|-
|194||{{fb|SRI}}||45||Rất thấp||180||{{fb|IDN}}||84||Rất thấp
|-
|}
====Châu Âu====
{| class="wikitable sortable"
|-
!Hạng!!Đội!!Điểm!!Phân loại
!Hạng
!Đội
!Điểm
!Phân loại
|-
|-
|205||{{fb|GIB}}||0||Kém||162||{{fb|MLT}}||143||Thấp
|-
|201||{{fb|AND}}||7||Kém||155||{{fb|MDV}}||172||Thấp
|-
|198||{{fb|SMR}}||28||Rất thấp||142||{{fb|LUX}}||237||Thấp
|-
|168||{{fb|KVX}}||135||Thấp||136||{{fb|MKD}}||257||Thấp
|-
|164||{{fb|LIE}}||135||Thấp||129||{{fb|KAZ}}||266||Trung bình
|-
|}
====Châu Đại Dương====
{| class="wikitable sortable"
|-
!Hạng!!Đội!!Điểm!!Phân loại
!Hạng
!Đội
!Điểm
!Phân loại
|-
|-
|206||{{fb|TGA}}||0||Kém||186||{{fb|FIJ}}||68||Rất thấp
|-
|194||{{fb|ASA}}||38||Rât thấp||182||{{fb|NCL}}||80||Rất thấp
|-
|194||{{fb|SAM}}||38||Rất thấp||167||{{fb|SAM}}||128||Thấp
|-
|194||{{fb|COK}}||38||Rất thấp||167||{{fb|ASA}}||128||Thấp
|-
|168||{{flagicon|TAH}} [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Tahiti|Tahiti]]||56||tHÁThhấp||167||{{fb|COK}}||128||Thấp
|-
|
|}
|}


Conesto được nhiều điểm hơn so với Bestrudia trong trận gặp cùng Amplistan vì có hệ số khu vực cao hơn.
== Lịch sử ==
Vào [[tháng mười hai|tháng 12]] năm [[1992]], [[FIFA]] lần đầu tiên công bố 1 danh sách thứ tự xếp hạng của các liên đoàn thành viên quy định 1 cơ sở để so sánh sức mạnh của các đội bóng. Từ [[tháng tám|tháng 8]] năm sau, với sự tài trợ từ [[Coca-Cola|Coca Cola]], danh sách được cập nhật thường xuyên hơn, được công bố trong đa số các tháng.<ref name="FIFAcoke">{{Chú thích web |tiêu đề=Thủ tục trong Bảng xếp hạng FIFA |url=http://www.fifa.com/worldfootball/ranking/procedure/men.html |work=FIFA.com |nhà xuất bản=Fédération Internationale de Football Association |ngày truy cập=28 tháng 3 năm 2008 }}</ref> Những thay đổi quan trọng được tiến hành vào năm [[1999]] và 1 lần nữa vào năm [[2006]], để chống lại các chỉ trích nhằm vào [[hệ thống]].<ref>{{chú thích báo |title=Bảng xếp hạng FIFA sửa lại |url=http://www.fifa.com/worldfootball/releases/newsid=104405.html |work=FIFA.com |publisher=Fédération Internationale de Football Association |date=6 tháng 7 năm 2006 |accessdate=28 tháng 3 năm 2008 |archiveurl=http://web.archive.org/web/20081207230005/http://www.fifa.com/worldfootball/releases/newsid=104405.html|archivedate=7 tháng 12 năm 2008}}</ref> Số thành viên của [[FIFA]] tăng lên từ 167 thành 208 từ khi BXH ra đời. Trong [[lịch sử]] có một số trường hợp thành viên bị loại khỏi bảng xếp hạng vì không thi đấu 1 trận đấu [[quốc tế]] được công nhận nào trong hơn 4 năm, đó là [[Đội tuyển bóng đá quốc gia São Tomé và Príncipe|São Tomé và Príncipe]] (từ [[tháng 12]] năm [[2007]] đến [[tháng 11]] năm [[2011]]) và [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Papua New Guinea|Papua New Guinea]] (từ [[tháng 7]] đến [[tháng 9]] năm [[2011]]).


=== Giai đoạn 1993-1999 ===
== Công thức tính toán giai đoạn 1999-2006 ==


{{chính|Hệ thống bảng xếp hạng FIFA giai đoạn 1999-2006}}
Công thức xếp hạng giai đoạn 1993-1999 rất đơn giản và nhanh chóng trở nên được chú ý đến vì thiếu các nhân tố phụ. Các đội nhận được 3 điểm cho 1 trận thắng và 1 điểm cho 1 trận hòa.


=== Giai đoạn 1999-2006 ===

{{chính|Hệ thống bảng xếp hạng FIFA giai đoạn 1999-2006}}
Vào năm 1999, FIFA giới thiệu một hệ thống tính toán được sửa đổi, kết hợp nhiều thay đổi trong sự trả lời những sự chỉ trích về bảng xếp hạng không thích hợp. Để xếp hạng tất cả các trận đấu, số bàn thắng và tính quan trọng của trận đấu được ghi lại, và được sử dụng cho thủ tục tính toán. Chỉ các trận của các đội tuyển quốc gia nam lớn tuổi mới được tính. Các hệ thống xếp hạng riêng rẽ được dùng cho các cấp khác như các đội tuyển nữ và tuyển trẻ, ví dụ như [[Bảng xếp hạng bóng đá nữ FIFA]]. Bảng xếp hạng bóng đá nữ đã và đang dựa một hệ thống như là một kiểu của Hệ số Elo bóng đá thế giới.<ref>{{chú thích báo |title=Hệ thống xếp hạng bóng đá nữ|url=http://www.fifa.com/worldfootball/ranking/procedure/women.html |work=FIFA.com |publisher=Fédération Internationale de Football Association |accessdate=28 tháng 4 năm 2008 }}</ref>
Vào năm 1999, FIFA giới thiệu một hệ thống tính toán được sửa đổi, kết hợp nhiều thay đổi trong sự trả lời những sự chỉ trích về bảng xếp hạng không thích hợp. Để xếp hạng tất cả các trận đấu, số bàn thắng và tính quan trọng của trận đấu được ghi lại, và được sử dụng cho thủ tục tính toán. Chỉ các trận của các đội tuyển quốc gia nam lớn tuổi mới được tính. Các hệ thống xếp hạng riêng rẽ được dùng cho các cấp khác như các đội tuyển nữ và tuyển trẻ, ví dụ như [[Bảng xếp hạng bóng đá nữ FIFA]]. Bảng xếp hạng bóng đá nữ đã và đang dựa một hệ thống như là một kiểu của Hệ số Elo bóng đá thế giới.<ref>{{chú thích báo |title=Hệ thống xếp hạng bóng đá nữ|url=http://www.fifa.com/worldfootball/ranking/procedure/women.html |work=FIFA.com |publisher=Fédération Internationale de Football Association |accessdate=28 tháng 4 năm 2008 }}</ref>


=== Giai đoạn 2006-2018 ===
== Công thức tính toán giai đoạn 1993-1999 ==


Công thức xếp hạng giai đoạn 1993-1999 rất đơn giản và nhanh chóng trở nên được chú ý đến vì thiếu các nhân tố phụ. Các đội nhận được 3 điểm cho 1 trận thắng và 1 điểm cho 1 trận hòa. <!--
{{chính|Hệ thống bảng xếp hạng FIFA giai đoạn 2006-2018}}
===Tổng quát===
[[FIFA]] thông báo rằng hệ thống xếp hạng được cải tiến sau [[Giải vô địch bóng đá thế giới 2006|World Cup 2006]]. Thời gian đánh giá được giảm bớt từ 8 năm xuống còn 4 năm, và 1 phương pháp tính toán đơn giản hơn được sử dụng cho đến bây giờ để quyết định vị trí xếp hạng.<ref>{{chú thích báo |title=Sự mong đợi to lớn |url=http://www.fifa.com/worldfootball/ranking/news/newsid=104272.html |work=FIFA.com |publisher=Fédération Internationale de Football Association |date=17 tháng 5 năm 2006 |accessdate=28 tháng 3 năm 2008|archivedate=12 tháng 6 năm 2008|archiveurl= http://web.archive.org/web/20080612172346/http://www.fifa.com/worldfootball/ranking/news/newsid=104272.html}}</ref> Lợi thế số [[Bàn thắng (bóng đá)|bàn thắng]] ghi được trên sân nhà hay sân khách không còn đem vào để tính toán nữa. Các khía cạnh khác như tầm quan trọng của các loại trận khác nhau đã được xem xét lại. Bộ phương pháp tính toán và bảng xếp hạng sửa đổi đầu tiên được thông báo vào ngày [[12 tháng 6]] năm [[2006]].


====Thắng, hòa và thua====
Sự thay đổi này được bắt nguồn ít nhất là từ một phần của cuộc chỉ trích lan rộng dành cho hệ thống xếp hạng trước kia. Nhiều người yêu bóng đá có cảm giác rằng nó không chính xác, đặc biệt khi so sánh với các hệ thống xếp hạng khác và cho rằng nó không đáp ứng đủ để phản ánh những thay đổi trong thành tích của từng đội bóng. Các thứ hạng cao đầy bất ngờ gần đây của [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Cộng hòa Séc|Cộng hoà Séc]] và [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Hoa Kỳ|Mỹ]] đã vấp phải sự hoài nghi và ảnh hưởng tiêu cực đến sự tín nhiệm vào hệ thống dưới con mắt của nhiều nhà [[thể thao]]. Màn trình diễn nghèo nàn và việc bị loại sớm của 2 đội bóng trên tại vòng chung kết [[Giải vô địch bóng đá thế giới 2006|World Cup 2006]] làm xuất hiện lên lòng tin vào các chỉ trích.


====Sức mạnh của đối thủ====
===Giai đoạn 2018-nay===

== Các đội dẫn đầu ==
<div style="text-align:center; float:right; clear: right; margin-left: 1em"> '''Các đội dẫn đầu bảng xếp hạng FIFA'''<br />{{Các đội dẫn đầu bảng xếp hạng FIFA}}</div>

Từ khi hệ thống được giới thiệu, [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Đức|Đức]] là đội đầu tiên dẫn đầu sau khoảng thống trị kéo dài của họ khi đã 3 lần lọt vào trận chung kết của 3 VCK [[Giải vô địch bóng đá thế giới|World Cup]] gần nhất và ho đã chiến thắng một trong 3 lần đó. [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Brasil|Brasil]] nắm vị trí dẫn đầu trong hành trình đến [[Giải vô địch bóng đá thế giới 1994|World Cup 1994]] sau khi thắng 8 và thua một trong 9 trận vòng loại, ghi được 20 bàn và để lọt lưới chỉ 4 bàn. [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Ý|Ý]] xếp đầu sau đó trong một thời gian ngắn khi đã hoàn thành thành công đợt vòng loại World Cup, sau đó đã bị Đức lấy lại. Sự thành công trong chiến dịch vòng loại dài giúp cho [[Brasil]] dẫn đầu BXH trong một thời gian ngắn. [[Đức]] lại dẫn đầu trong suốt VCK [[Giải vô địch bóng đá thế giới 1994|World Cup 1994]], cho đến khi [[Brasil]] vô địch kì [[Giải vô địch bóng đá thế giới|World Cup]] đó giúp họ có được một thời gian dẫn đầu rất lâu gần 7 năm cho đến khi họ bị vượt qua bởi [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Pháp|Pháp]], 1 đội mạnh trong thời gian đó khi đã vô địch [[Giải vô địch bóng đá thế giới 1998|World Cup 1998]] và [[Giải vô địch bóng đá châu Âu 2000|Euro 2000]]. Thành công tại [[Giải vô địch bóng đá thế giới 2002|World Cup 2002]] giúp cho Brasil lấy lại vị trí đầu và giữ đến [[tháng 2]] năm [[2007]], khi [[Ý]] trở lại dẫn đầu lần đầu tiên kể từ năm [[1993]] sau khi vô địch [[Giải vô địch bóng đá thế giới 2006|World Cup 2006]] tổ chức tại [[Đức]]. Một tháng sau, [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Argentina|Argentina]] lên thế chỗ [[Ý]] nhưng đã bị [[Ý]] lấy lại vào [[tháng 4]]. Sau chiến thắng tại [[Cúp bóng đá Nam Mỹ 2007|Copa América 2007]] vào [[tháng 7]], [[Brasil]] trở lại nhưng chỉ 3 tháng sau vị trí này đã thuộc về [[Argentina]]. Vào [[tháng 7]] năm [[2008]], [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Tây Ban Nha|Tây Ban Nha]] tiếp quản vị trí dẫn đầu lần đầu tiên sau khi vô địch [[Giải vô địch bóng đá châu Âu 2008|Euro 2008]]. [[Brasil]] xếp thứ 6 nhưng đã trở lại dẫn đầu sau chiến thắng tại [[Cúp Liên đoàn các châu lục|FIFA Confederations Cup]] [[2009]].

== Mục đích của bảng xếp hạng ==

BXH được dùng bởi [[FIFA]] để xếp hạng sự phát triển và khả năng của các đội bóng thuộc các quốc gia thành viên, và đòi hỏi họ tạo nên "1 thước đo chính xác để so sánh các đội".<ref name="FIFAcoke" /> Chúng được dùng như một phần kết quả tính toán, hay 1 cơ sở toàn bộ để chọn hạt giống cho các giải đấu. Tại [[Vòng loại Giải vô địch bóng đá thế giới 2010|vòng loại World Cup 2010]], BXH sẽ được sử dụng để chọn hạt giống cho các bảng trong các vòng loại khu vực thành viên bao gồm [[Liên đoàn bóng đá Bắc, Trung Mỹ và Caribe|CONCACAF]] (sử dụng BXH [[tháng 5]]), [[Liên đoàn bóng đá châu Phi|CAF]] (sử dụng BXH [[tháng 7]]), và [[Liên đoàn bóng đá châu Âu|UEFA]] sử dụng BXH [[tháng 11]] năm [[2007]].

Ngoài ra BXH này còn dùng để quyết định người đoạt 2 giải thưởng cho các đội bóng [[quốc gia]] hàng năm dựa trên cơ sở thành tích trong BXH.

== Những sự chỉ trích ==

Từ khi giới thiệu vào năm [[1993]], BXH FIFA đã là vấn đề của nhiều cuộc tranh luận, đặc biệt là về cách tính kết quả và những cách biệt thông thường về đẳng cấp và thứ hạng giữa một vài đội bóng. Ví dụ như [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Na Uy|Na Uy]] được xếp hạng 2 vào [[tháng 10]] năm [[1993]] và [[tháng 7]]-[[tháng 8|8]] năm [[1995]],<ref name="BBCreport">{{chú thích báo |title=Điều khó hiểu trong bảng xếp hạng |url=http://news.bbc.co.uk/sport1/hi/football/1081551.stm |work=BBC Sport |date=21 tháng 12 năm 2000 }}</ref> và [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Hoa Kỳ|Mỹ]] xếp hạng 4 năm [[2006]], thực sự ngạc nhiên ngay cả với các cầu thủ của chính họ.<ref name="GnM">{{chú thích báo |title=FIFA sửa lại bảng xếp hạng mới |url=http://www.chinadaily.com.cn/sports/2006-05/25/content_599732.htm |publisher=AP|date=2 tháng 6 năm 2006 }}</ref> Tuy nhiên, những sự chỉ trích về BXH không chân thực vẫn tiếp diễn ngay cả sau khi đưa ra công thức tính mới, với việc [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Israel|Israel]] leo lên hạng 15 vào [[tháng 11]] năm [[2008]] cũng làm cho [[báo chí]] nước này rất bất ngờ,<ref>{{chú thích báo |title=Chủ tịch FIFA khen ngợi sự làm việc của IFA |url=http://www.jpost.com/Sports/FIFA-chief-praises-IFAs-work|work=[[The Jerusalem Post]] |date=29 tháng 8 năm 2008 |accessdate=13 tháng 2 năm 2009 |quote= Blatter cũng được hỏi về vị trí không chính xác của Israel. Mặc dù không có tham gia 1 cuộc thi đấu quan trọng nào trong 38 năm, Israel vẫn được xếp hang 16 thế giới, xếp trên cả một số đội như Hi Lạp, Thụy Điển, Đan Mạch và Anh, vừa mới tụt 2 bậc. }}</ref><ref>{{chú thích báo |title=Bóng đá: Bảng xếp hạng FIFA chứng kiến Israel leo lên hạng 15 một cách đầy bất ngờ |url=http://www.jpost.com/Sports/Soccer-Quirky-FIFA-rankings-system-sees-Israel-climb-to-15 |work=[[The Jerusalem Post]] |date=13 tháng 12 năm 2008 |accessdate=13 tháng 2 năm 2009 |quote=Israel tiếp tục thăng tiến trên BXH của FIFA, leo lên hạng 15-vị trí tốt nhất của họ. Điều ngạc nhiên là một đội bóng chưa từng lọt vào bất kì giải đấu lớn nào trong 38 năm qua kể từ World Cup 1970, lại xếp trên một số đội như Hi Lạp (18), Nigeria (22), Thụy Điển (29), Scotland (33), Đan Mạch (34) và CH Ai Len (36).}}</ref><ref>{{chú thích báo |title=Lời mới nhất: Đã đến lúc giải thoát cho bảng xếp hạng FIFA |url=http://www.jpost.com/Sports/The-Last-Word-Its-time-to-get-rid-of-the-FIFA-rankings|work=[[The Jerusalem Post]] |date=14 tháng 11 năm 2008 |accessdate=13 tháng 2 năm 2009 |quote=Israel vươn lên hạng 16 trong BXH mới nhất của FIFA, trên cả Mexico (25), Nigeria (22), Mỹ (24) và Colombia (40), chỉ đáp ứng một phần cho tính hiệu quả của BXH. }}</ref> với việc [[Israel]] bỏ lỡ cơ hội lớn để chen chân vào top 10 sau khi thua [[Latvia]] tại lượt cuối của vòng loại.<ref>{{Chú thích web |tiêu đề=Xem lại bảng xếp hạng FIFA tháng 11 năm 2008 (II) |url=http://www.football-rankings.info/2008/10/fifa-ranking-november-2008-preview-ii.html |work=Football-Rankings.info |ngày tháng=20 tháng 10 năm 2008 |ngày truy cập=13 tháng 2 năm 2009 |trích dẫn=Israel sẽ cải thiện (một lần nữa!) vị trí tốt nhất của họ, vượt qua hạng 15. Nếu họ thắng (thay vì hòa) trong trận gặp Latvia, họ sẽ ngang bằng với Nga (hạng 8). }}</ref>

Trước [[tháng bảy|tháng 7]] năm [[2006]], một trong những chỉ trích chính là BXH được tính bởi thành tích của đội bóng trong vòng 8 năm, và vị trí xếp hạng của đội không liên quan gì đến thành tích gần đây của đội.<ref name="BBCreport" /><ref name="travour">{{chú thích báo |title=FIFA Rankings |url=http://www.travour.com/fifa-world-cup-2006/fifa-rankings.html |publisher=Travour.com |date=1 tháng 6 năm 2006|archiveurl=http://web.archive.org/web/20060707015258/http://www.travour.com/fifa-world-cup-2006/fifa-rankings.html|archivedate=7 tháng 7 năm 2006 }}</ref> Sự chỉ trích này được giảm đôi chút với việc giới thiệu công thức tính mới, kết quả được tính trong 4 năm, giới thiệu vào [[tháng 7]] năm [[2006]].

Sự thiếu sót được nhận thấy trong hệ thống của [[FIFA]] đã bắt đầu cho sự hình thành một số BXH khác từ những nhà thống kê về bóng đá <ref name="BBCreport" /> bao gồm [[Hệ số Elo bóng đá thế giới|Hệ số Elo bóng đá]] và [[RSSSF]] (Tổ chức thống kê nghiệp dư bóng đá thế giới).


====Sân nhà hay sân khách====
== Phương pháp tính toán hiện nay ==


====Tính quan trọng của trận đấu====
Vào 10 tháng 6 năm 2018, bảng xếp hạng mới được hội đồng FIFA chấp thuận. Nó được đặt theo [[hệ số Elo bóng đá thế giới|hệ số Elo]] và sau mỗi trân mỗi đội được cộng hoặc trừ điểm theo công thức sau:


====Sức mạnh khu vực====
:<math>P = P_\text{before}+I(W-W_e)</math>
với:


===Tóm tắt===
* ''P''<sub>before</sub> – điểm có trước trận
* ''I'' – tầm quan trọng của trận đấu:
** 05 – friendlies played outside the International Match Calendar windows
** 10 – friendlies played within the International Match Calendar windows
** 15 – Nations League matches (group stage)
** 25 – Nations League matches (play-offs and finals)
** 25 – Confederations' final competitions qualifiers, FIFA World Cup qualifiers
** 35 – Confederations' final competitions matches (before quarter-finals)
** 40 – Confederations' final competitions matches (quarter-finals and later), FIFA Confederations Cup matches
** 50 – FIFA World Cup matches (before quarter-finals)
** 60 – FIFA World Cup matches (quarter-finals and later)
* ''W'' – the result of the game:
** 0 – loss after regular or extra time
** 0.5 – draw or loss in a [[penalty shoot-out (association football)|penalty shootout]]
** 0.75 – win in a penalty shootout
** 1 – win after regular or extra time.
:: If a game ends with a winner, but still requires a Penalty Shoot-Out (PSO) (i.e. in the second game of a [[two-legged tie]]), it is considered as a regular game and the PSO is disregarded.
* ''W<sub>e</sub>'' – the expected result of the game:
::<math>W_e = \frac{1}{10^{-\frac{dr}{600}} + 1}</math>
:where ''dr'' is the difference between two teams' ratings before the game.


====Ví dụ====
Negative points in knockout stages of final competitions will not affect teams' ratings.<ref>[https://resources.fifa.com/image/upload/revision-of-the-fifa-coca-cola-world-ranking.pdf?cloudid=iklxmt2jejtjwf8qecba Revision of the FIFA / Coca - Cola World Ranking]</ref>
CÁC ĐOẠN VĂN THÊM VÀO, NHƯNG ẨN
-->


== Giải thưởng ==
== Giải thưởng ==
Dòng 1.029: Dòng 465:
{| class="wikitable"
{| class="wikitable"
|-
|-
!colspan=2 |Lịch công bố BXH 2019<ref>[https://www.fifa.com/fifa-world-ranking ''The FIFA/Coca-Cola World Ranking'']</ref>
!colspan=2 |Lịch công bố BXH 2018
|-
|-
!Ngày công bố
!Ngày công bố
|-
|-
|7 tháng 2
|18 tháng 1
|-
|15 tháng 2
|-
|15 tháng 3
|-
|12 tháng 4
|-
|-
|4 tháng 4
|17 tháng 5
|-
|-
|14 tháng 6
|7 tháng 6
|-
|-
|18 tháng 7
|16 tháng 8
|-
|-
|19 tháng 9
|20 tháng 9
|-
|-
|24 tháng 10
|25 tháng 10
|-
|-
|28 tháng 11
|29 tháng 11
|-
|-
|19 tháng 12
|20 tháng 12
|}
|}



Phiên bản lúc 02:13, ngày 8 tháng 2 năm 2019

Top 20 trên bảng xếp hạng tính tới ngày 20 tháng 12 năm 2018[1]
Hạng Thay đổi Đội tuyển Điểm
1 Giữ nguyên  Bỉ 1727
2 Giữ nguyên  Pháp 1726
3 Giữ nguyên  Brasil 1676
4 Giữ nguyên  Croatia 1634
5 Giữ nguyên  Anh 1631
6 Giữ nguyên  Bồ Đào Nha 1614
7 Giữ nguyên  Uruguay 1609
8 Giữ nguyên  Thụy Sĩ 1599
9 Giữ nguyên  Tây Ban Nha 1591
10 Giữ nguyên  Đan Mạch 1589
11 Giữ nguyên  Argentina 1582
12 Giữ nguyên  Colombia 1575
13 Giữ nguyên  Chile 1568
14 Giữ nguyên  Thụy Điển 1560
15 Giữ nguyên  Hà Lan 1560
16 Giữ nguyên  Đức 1558
17 Giữ nguyên  México 1540
18 Giữ nguyên  Ý 1539
19 Giữ nguyên  Wales 1525
20 Giữ nguyên  Peru 1518
*Thay đổi so với bảng xếp hạng ngày 20 tháng 11 năm 2018
Xem bảng xếp hạng tại FIFA.com

Bảng xếp hạng FIFA (BXH FIFA) là hệ thống xếp hạng dành cho các đội tuyển bóng đá nam trong các Liên đoàn bóng đá. Các đội bóng quốc gia thành viên của FIFA, nơi điều hành các hoạt động bóng đá trên toàn thế giới, được xếp hạng dựa trên kết quả các trận đấu và đội có nhiều thắng lợi nhất sẽ được xếp hạng cao nhất. 1 hệ thống điểm được sử dụng, điểm được thưởng dựa trên kết quả các trận đấu quốc tế được FIFA công nhận. Trước hệ thống hiện nay, BXH được dựa trên thành tích của đội bóng trong 4 năm gần nhất, với nhiều kết quả gần hơn và nhiều trận đấu quan trọng hơn thì có ảnh hưởng nặng hơn cho việc giúp mang lại vị trí cao cho đội bóng.

Hệ thống xếp hạng được sửa chữa sau World Cup 2006 với thông báo quan trọng về chuỗi xếp hạng mới được đưa ra vào ngày 12 tháng 6 năm 2009. Sự thay đổi quan trọng nhất là những vị trí bây giờ được dựa trên kết quả qua 4 năm trước thay vì 8 năm. Sự thay đổi được hiểu là để đáp lại sự chỉ trích cho rằng những thứ hạng không thể hiện cân xứng với sức mạnh thực tế của các đội tuyển. (Xem phần Những sự chỉ trích).

Những hệ thống khác đã được đặt ra, giống như hệ số Elo bóng đá thế giới, dựa trên hệ thống hệ số Elo dùng trong cờ vuacờ vây, xếp hạng các đội trên cơ sở tất cả các thời kì. UFWC (Giải vô địch bóng đá thế giới không chính thức) xếp hạng các đội vào số trận bảo vệ danh hiệu vô không chính thức của đội bóng, một phần thưởng được nghĩ ra chỉ duy nhất mục đích đó.

Lịch sử

Các đội dẫn đầu bảng xếp hạng FIFA

Vào tháng 12 năm 1992, FIFA lần đầu tiên công bố 1 danh sách thứ tự xếp hạng của các liên đoàn thành viên quy định 1 cơ sở để so sánh sức mạnh của các đội bóng. Từ tháng 8 năm sau, với sự tài trợ từ Coca Cola, danh sách được cập nhật thường xuyên hơn, được công bố trong đa số các tháng.[2] Những thay đổi quan trọng được tiến hành vào năm 1999 và 1 lần nữa vào năm 2006, để chống lại các chỉ trích nhằm vào hệ thống.[3] Số thành viên của FIFA tăng lên từ 167 thành 208 từ khi BXH ra đời. Trong lịch sử có một số trường hợp thành viên bị loại khỏi bảng xếp hạng vì không thi đấu 1 trận đấu quốc tế được công nhận nào trong hơn 4 năm, đó là São Tomé và Príncipe (từ tháng 12 năm 2007 đến tháng 11 năm 2011) và Papua New Guinea (từ tháng 7 đến tháng 9 năm 2011).

Thay đổi năm 1999

Từ khi BXH ban đầu được giới thiệu, 1 đội nhận được 1 điểm cho 1 trận hòa và 3 điểm cho 1 trận thắng trong các trận thi đấu được FIFA công nhận, cũng tương tự như hệ thống tính điểm trong các giải đấu. Đây là 1 phương pháp tính toán khá đơn giản, nhưng FIFA đã nhanh chóng nhận ra rằng có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến các trận đấu quốc tế. Để đáp ứng các mục tiêu công bằng, khách quan và để so sánh chính xác sức mạnh tương xứng của nhiều quốc gia khác nhau, hệ thống được cập nhật. Các thay đổi chủ yếu như sau:

  • bảng xếp hạng điểm được tăng cường bởi 10 nhân tố.
  • phương pháp tính được thay đổi để đem vào các nhân tố tính toán bao gồm:
    • số bàn thắng ghi được hay thừa nhận thua.
    • trận đấu sân nhà hay sân khách.
    • tính quan trọng của trận đấu hay cuộc thi.
    • sức mạnh khu vực của đối thủ.
  • một số điểm cố định được không nhất thiết trận đó thắng hay hòa.
  • đội thua vẫn có thể nhận điểm.

2 danh hiệu mới được giới thiệu như là một phần của hệ thống:

Sự thay đổi đó làm cho hệ thống BXH phức tạp hơn, nhưng nó giúp cải thiện độ chính xác bởi vì nó đã toàn diện hơn.

Thay đổi năm 2006

FIFA thông báo rằng hệ thống xếp hạng được cải tiến sau World Cup 2006. Thời gian đánh giá được giảm bớt từ 8 năm xuống còn 4 năm, và 1 phương pháp tính toán đơn giản hơn được sử dụng cho đến bây giờ để quyết định vị trí xếp hạng.[4] Lợi thế số bàn thắng ghi được trên sân nhà hay sân khách không còn đem vào để tính toán nữa. Các khía cạnh khác như tầm quan trọng của các loại trận khác nhau đã được xem xét lại. Bộ phương pháp tính toán và bảng xếp hạng sửa đổi đầu tiên được thông báo vào ngày 12 tháng 6 năm 2006.

Sự thay đổi này được bắt nguồn ít nhất là từ một phần của cuộc chỉ trích lan rộng dành cho hệ thống xếp hạng trước kia. Nhiều người yêu bóng đá có cảm giác rằng nó không chính xác, đặc biệt khi so sánh với các hệ thống xếp hạng khác và cho rằng nó không đáp ứng đủ để phản ánh những thay đổi trong thành tích của từng đội bóng. Các thứ hạng cao đầy bất ngờ gần đây của Cộng hoà SécMỹ đã vấp phải sự hoài nghi và ảnh hưởng tiêu cực đến sự tín nhiệm vào hệ thống dưới con mắt của nhiều nhà thể thao. Màn trình diễn nghèo nàn và việc bị loại sớm của 2 đội bóng trên tại vòng chung kết World Cup 2006 làm xuất hiện lên lòng tin vào các chỉ trích.

Các đội dẫn đầu

Từ khi hệ thống được giới thiệu, Đức là đội đầu tiên dẫn đầu sau khoảng thống trị kéo dài của họ khi đã 3 lần lọt vào trận chung kết của 3 VCK World Cup gần nhất và ho đã chiến thắng một trong 3 lần đó. Brasil nắm vị trí dẫn đầu trong hành trình đến World Cup 1994 sau khi thắng 8 và thua một trong 9 trận vòng loại, ghi được 20 bàn và để lọt lưới chỉ 4 bàn. Ý xếp đầu sau đó trong một thời gian ngắn khi đã hoàn thành thành công đợt vòng loại World Cup, sau đó đã bị Đức lấy lại. Sự thành công trong chiến dịch vòng loại dài giúp cho Brasil dẫn đầu BXH trong một thời gian ngắn. Đức lại dẫn đầu trong suốt VCK World Cup 1994, cho đến khi Brasil vô địch kì World Cup đó giúp họ có được một thời gian dẫn đầu rất lâu gần 7 năm cho đến khi họ bị vượt qua bởi Pháp, 1 đội mạnh trong thời gian đó khi đã vô địch World Cup 1998Euro 2000. Thành công tại World Cup 2002 giúp cho Brasil lấy lại vị trí đầu và giữ đến tháng 2 năm 2007, khi Ý trở lại dẫn đầu lần đầu tiên kể từ năm 1993 sau khi vô địch World Cup 2006 tổ chức tại Đức. Một tháng sau, Argentina lên thế chỗ Ý nhưng đã bị Ý lấy lại vào tháng 4. Sau chiến thắng tại Copa América 2007 vào tháng 7, Brasil trở lại nhưng chỉ 3 tháng sau vị trí này đã thuộc về Argentina. Vào tháng 7 năm 2008, Tây Ban Nha tiếp quản vị trí dẫn đầu lần đầu tiên sau khi vô địch Euro 2008. Brasil xếp thứ 6 nhưng đã trở lại dẫn đầu sau chiến thắng tại FIFA Confederations Cup 2009.

Mục đích của bảng xếp hạng

BXH được dùng bởi FIFA để xếp hạng sự phát triển và khả năng của các đội bóng thuộc các quốc gia thành viên, và đòi hỏi họ tạo nên "1 thước đo chính xác để so sánh các đội".[2] Chúng được dùng như một phần kết quả tính toán, hay 1 cơ sở toàn bộ để chọn hạt giống cho các giải đấu. Tại vòng loại World Cup 2010, BXH sẽ được sử dụng để chọn hạt giống cho các bảng trong các vòng loại khu vực thành viên bao gồm CONCACAF (sử dụng BXH tháng 5), CAF (sử dụng BXH tháng 7), và UEFA sử dụng BXH tháng 11 năm 2007.

Ngoài ra BXH này còn dùng để quyết định người đoạt 2 giải thưởng cho các đội bóng quốc gia hàng năm dựa trên cơ sở thành tích trong BXH.

Những sự chỉ trích

Từ khi giới thiệu vào năm 1993, BXH FIFA đã là vấn đề của nhiều cuộc tranh luận, đặc biệt là về cách tính kết quả và những cách biệt thông thường về đẳng cấp và thứ hạng giữa một vài đội bóng. Ví dụ như Na Uy được xếp hạng 2 vào tháng 10 năm 1993tháng 7-8 năm 1995,[5]Mỹ xếp hạng 4 năm 2006, thực sự ngạc nhiên ngay cả với các cầu thủ của chính họ.[6] Tuy nhiên, những sự chỉ trích về BXH không chân thực vẫn tiếp diễn ngay cả sau khi đưa ra công thức tính mới, với việc Israel leo lên hạng 15 vào tháng 11 năm 2008 cũng làm cho báo chí nước này rất bất ngờ,[7][8][9] với việc Israel bỏ lỡ cơ hội lớn để chen chân vào top 10 sau khi thua Latvia tại lượt cuối của vòng loại.[10]

Trước tháng 7 năm 2006, một trong những chỉ trích chính là BXH được tính bởi thành tích của đội bóng trong vòng 8 năm, và vị trí xếp hạng của đội không liên quan gì đến thành tích gần đây của đội.[5][11] Sự chỉ trích này được giảm đôi chút với việc giới thiệu công thức tính mới, kết quả được tính trong 4 năm, giới thiệu vào tháng 7 năm 2006.

Sự thiếu sót được nhận thấy trong hệ thống của FIFA đã bắt đầu cho sự hình thành một số BXH khác từ những nhà thống kê về bóng đá [5] bao gồm Hệ số Elo bóng đáRSSSF (Tổ chức thống kê nghiệp dư bóng đá thế giới).

Phương pháp tính toán gần đây

Sau World Cup 2006, 1 thủ tục tính toán mới sửa lại của BXH FIFA được công bố; đó là một thủ tục được đơn giản đáng kể. BXH mới được soạn ra để đáp lại sự chỉ trích từ các phương tiện truyền thông.[2] Cuộc họp có sự tham dự của các nhân viên FIFA và các nhà chuyên môn, và một lượng lớn các nghiên cứu được quản lý bởi nhóm người này, kết quả của các nghiên cứu sẽ nằm trong hệ thống mới.[2] Hệ thống mới được phê chuẩn tại Leipzig vào ngày 7 tháng 12 năm 2005 bởi ủy ban hành pháp của FIFA. Những thay đổi đáng chú ý bao gồm giảm đi lợi thế sân nhà-sân khách và số bàn thắng từ cách tính, và đơn giản hóa nhiều khía cạnh của hệ thống.

Hệ thống này, giống như các hệ thống trước, là rất giống các hệ thống của các giải vô địch quốc gia, dù những thay đổi bảo đảm rằng nó sẽ tiếp tục đại diện cho thành tích các đội bất chấp thi đấu với số trận khác nhau mỗi năm, và gặp các đội với sức mạnh khác nhau. Các nhân tố có trong cách tính như sau:

  • Kết quả trận đấu
  • Cấp bậc của trận đấu
  • Sức mạnh của đối thủ
  • Sức mạnh khu vực.

Kết quả thực tế của đội là điểm trung bình đạt được trong năm; các trận từ 4 năm trước được cân nhắc, với số điểm sẽ cao hơn nếu các trận được thi đấu gần hơn. Đội bóng phải thi đấu ít nhất 5 trận trong vòng 12 tháng để tăng thêm điểm.

Thắng, hòa hoặc thua

Trong những năm trước, một hệ thống cho điểm rắc rối được sử dụng, dựa vào đối thủ mạnh thế nào, và hiệu số bàn thắng-thua; thua mà được thêm điểm chỉ khi gặp đội mạnh hơn, nếu đạt được một trận đấu tốt. Với hệ thống mới này thì sự cho điểm đơn giản hơn: 3 điểm cho một trận thắng, 1 điểm cho một trận hòa và 0 điểm cho một trận thua, tương tự với các hệ thống của các giải quốc gia trên toàn thế giới.

Trong các trận đấu phân định thắng thua bằng loạt sút penalty 11m thì đội thắng được 2 điểm, đội thua được 1 điểm.

Kết quả Điểm
Thắng (không penalty) 3
Thắng (penalty) 2
Hòa 1
Thua (penalty) 1
Thua (không penalty) 0

Loại trận

Các trận đấu khác nhau có tính chất quan trọng khác nhau, và FIFA đã đánh giá điều đó bằng cách sử dụng hệ thống phụ, trong đó trận quan trọng nhất là vòng chung kết World Cup,[12] và thấp nhất là các trận giao hữu. FIFA muốn công nhận các trận giao hữu cũng quan trọng, từ khi họ hình thành các trận nửa chính thức tính trong bảng xếp hạng.[13] Dù thế nào, FIFA không có kế hoạch điều chỉnh cho các đội ngay tức khắc trong các giải quan trọng.[14][15]

Số nhân về loại trận như sau:

Loại trận Số nhân
Giao hữu x 1,0
Vòng loại World Cup và các châu lục x 2,5
Vòng chung kết các châu lục và FIFA Confederations Cup x 3,0
Các trận trong vòng chung kết World Cup x 4,0

Sức mạnh của đối thủ

Hiển nhiên, một chiến thắng trước đối thủ có thứ hạng cao là một thành tích đáng kể hơn nhiều một chiến thắng trước đối thủ có thứ hạng thấp hơn, vì thế cho nên sức mạnh của đối thủ cũng là một nhân tố tính toán.

Hệ thống mới dùng nhân tố sức mạnh đó dựa trên BXH. Hệ thống cũ thì dựa trên chênh lệch điểm số. Công thức tính là:

trong đó:

  • HS là hệ số sức mạnh của đội
  • TH là thứ hạng của đội

Các ngoại lệ như đội hạng 1 có hệ số nhân là 2, và các đội từ hạng 150 trở xuống được quy cho hệ số nhân tối thiểu là 0.5.

  • Ví dụ 1: thứ hạng của đội là 8:

vậy hệ số nhân của đội là 1,92.
  • Ví dụ 2: thứ hạng của đội là 125:

vậy hệ số nhân của đội là 0,75.
  • Ví dụ 3: thứ hạng của đội là 188:

Dưới hạng 150, nên hệ số nhân của đội là 0,5.

Vị trí xếp hạng được lấy dựa trên BXH FIFA công bố gần nhất trước trận đấu.[16]

BXH công bố trước tháng 7 năm 2006 là quá khứ và không dùng cho công thức tính mới. Để thay thế, FIFA đã lấy BXH năm 1996 để áp dụng cho công thức mới và bây giờ dùng BXH mới để tính toán.[17]

Xem chi tiết sự giảm điểm của các đội bóng trong top 20 BXH tháng 11 năm 2007.[18]

Sức mạnh khu vực

Ngoài hệ số về thứ hạng, FIFA còn cân nhắc về sức mạnh cân xứng của các liên đoàn thành viên trong cách tính. Mỗi liên đoàn được cho thêm hệ số từ 0.85 đến 1.0, dựa trên thánh tích của các liên đoàn trong 3 kì World Cup gần nhất. Các hệ số đó như sau:[19]

Liên đoàn Trước World Cup 2006 Từ World Cup 2006 đến nay
UEFA (châu Âu) 1.00 0,99
CONMEBOL (Nam Mĩ) 0.98 1,00
CONCACAF (Bắc, Trung Mĩ và Caribê) 0.85 0,85
AFC (châu Á) 0.85 0,85
CAF (châu Phi) 0.85 0,85
OFC (châu Đại Dương) 0.85 0,85

Hệ số trong cách tính là số trung bình cộng hệ số của 2 liên đoàn của 2 đội thi đấu:

trong đó:

  • KV là hệ số nhân sức mạnh của khu vực
  • D1 là sức mạnh khu vực của đội thứ nhất
  • D2 là sức mạnh khu vực của đội thứ hai.

Thời gian đánh giá

Các trận trong vòng 4 năm (48 tháng) sẽ được cho điểm, nhưng có điểm tặng thêm cho các trận gần nhất. Trước đây thới gian tính là 8 năm. Điểm thêm về thới gian như sau:

Thời gian Hệ số nhân
Trong vòng 12 tháng x 1,0
Từ 12-24 tháng x 0.5
Từ 24-36 tháng x 0.3
Từ 36-48 tháng x 0.2

Công thức xếp hạng

Số điểm cuối cùng cho một trận đấu được nhân với 100 và làm tròn đến hàng số nguyên.

trong đó:

  • DXH là số điểm được tính.
  • KQ là kết quả trận đấu. (xem phần kết quả)
  • LT là tính chất quan trọng của trận đấu. (xem phần loại trận)
  • HS là sức mạnh của đối thủ. (xem phần sức mạnh của đối thủ)
  • KV là sức mạnh khu vực. (xem phần sức mạnh khu vực)

Kết quả của tất cả trận đấu trong năm được tính trung bình (5 trận gần nhất). Điểm trung bình trong 4 năm, tính bởi hệ số nhân trên, được cộng thêm vào để đạt được số điểm cuối cùng.

Ví dụ

Những ví dụ dưới đây sử dụng các đội bóng và các liên đoàn bóng đá giả thiết, và các trận đấu được thừa nhận trong vòng 12 tháng:

  • Amplistan được xếp thứ 2 thế giới và là thành viên của liên đoàn bóng đá XYZ (hệ số 1.0);
  • Bestrudia được xếp thứ 188 thế giới và là thành viên của liên đoàn bóng đá ABC (hệ số 0.88);
  • Conesto được xếp thứ 39 thế giới và là thành viên của liên đoàn bóng đá QRS (hệ số 0.98);
  • Delphiz được xếp thứ 30 thế giới và là thành viên của liên đoàn bóng đá HIJ (hệ số 0.94).

Trận giao hữu gi­ữa Amplistan và Bestrudia. Amplistan thắng 2–1.

Trận Đội Điểm kết quả Loại trận Sức mạnh của đối thủ Sức mạnh khu vực Điểm xếp hạng
Amplistan gặp Bestrudia (giao hữu)
Kết quả: 2–1
Amplistan
Bestrudia
3
0
1.0
1.0
0.50
1.98
0.94
0.94
141
0

Bestrudia được 0 điểm vì thua trận, nên tất cả các nhân tố nhân với hệ số là 0.

Số điểm của Amplistan được tính như sau:

  • 3 điểm cho 1 trận thắng;
  • hệ số về loại trận là 1.0 (trận giao hữu);
  • hệ số về sức mạnh của đối thủ là 0.50 (Bestrudia xếp hạng 188 nên có hệ số tối thiểu là 0.50);
  • hệ số về sức mạnh khu vực là 0.94 (hệ số trung bình của 2 liên đoàn);
  • hệ số nhân là 100.

Một vài ví dụ:

Trận Đội Điểm kết quả Loại trận Sức mạnh của đối thủ Sức mạnh khu vực Điểm xếp hạng
Amplistan gặp Bestrudia (giao hữu)
Kết quả: 1–2
Amplistan
Bestrudia
0
3
1.0
1.0
0.50
1.98
0.94
0.94
0
558
Amplistan gặp Bestrudia (giao hữu)
Kết quả: 1–1
Amplistan
Bestrudia
1
1
1.0
1.0
0.50
1.98
0.94
0.94
47
186
Amplistan gặp Bestrudia (VCK World Cup)
Kết quả: 2–1
Amplistan
Bestrudia
3
0
4.0
4.0
0.50
1.98
0.94
0.94
564
0
Amplistan gặp Bestrudia (VCK World Cup)
Kết quả: 1–1 (Bestrudia thắng bằng penalties)
Amplistan
Bestrudia
1
2
4.0
4.0
0.50
1.98
0.94
0.94
188
1488
Amplistan gặp Conesto (giao hữu)
Kết quả: 1–2
Amplistan
Conesto
0
3
1.0
1.0
1.61
1.98
0.99
0.99
0
588
Conesto gặp Delphiz (VCK cúp châu lục)
Kết quả: 4–0
Conesto
Delphiz
3
0
2.5
2.5
1.70
1.61
0.96
0.96
1224
0
Conesto gặp Delphiz (VCK cúp châu lục)
Kết quả: 0–1
Conesto
Delphiz
0
3
2.5
2.5
1.70
1.61
0.96
0.96
0
1159
Conesto gặp Amplistan (VCK World Cup)
Kết quả: 0–0 (Amplistan thắng bằng penalties)
Conesto
Amplistan
1
2
4.0
4.0
1.98
1.61
0.99
0.99
784
1275

Conesto được nhiều điểm hơn so với Bestrudia trong trận gặp cùng Amplistan vì có hệ số khu vực cao hơn.

Công thức tính toán giai đoạn 1999-2006

Vào năm 1999, FIFA giới thiệu một hệ thống tính toán được sửa đổi, kết hợp nhiều thay đổi trong sự trả lời những sự chỉ trích về bảng xếp hạng không thích hợp. Để xếp hạng tất cả các trận đấu, số bàn thắng và tính quan trọng của trận đấu được ghi lại, và được sử dụng cho thủ tục tính toán. Chỉ các trận của các đội tuyển quốc gia nam lớn tuổi mới được tính. Các hệ thống xếp hạng riêng rẽ được dùng cho các cấp khác như các đội tuyển nữ và tuyển trẻ, ví dụ như Bảng xếp hạng bóng đá nữ FIFA. Bảng xếp hạng bóng đá nữ đã và đang dựa một hệ thống như là một kiểu của Hệ số Elo bóng đá thế giới.[20]

Công thức tính toán giai đoạn 1993-1999

Công thức xếp hạng giai đoạn 1993-1999 rất đơn giản và nhanh chóng trở nên được chú ý đến vì thiếu các nhân tố phụ. Các đội nhận được 3 điểm cho 1 trận thắng và 1 điểm cho 1 trận hòa.

Giải thưởng

Mỗi năm FIFA trao 2 giải thưởng cho các quốc gia thành viên, dựa vào thành tích trên bảng xếp hạng. Đó là:

Đội bóng của năm

Đội bóng của năm được trao cho đội bóng mà có tổng số điểm nhận được trong 7 trận là tốt nhất. Bảng dưới đây cho biết 3 đội bóng hay nhất của từng năm.[21]

Năm Hạng nhất Hạng nhì Hạng ba
1993  Đức  Ý  Brasil
1994  Brasil  Tây Ban Nha  Thụy Điển
1995  Brasil  Đức  Ý
1996  Brasil  Đức  Pháp
1997  Brasil  Đức  Cộng hòa Séc
1998  Brasil  Pháp  Đức
1999  Brasil  Cộng hòa Séc  Pháp
2000  Brasil  Pháp  Argentina
2001  Pháp  Argentina  Brasil
2002  Brasil  Pháp  Tây Ban Nha
2003  Brasil  Pháp  Tây Ban Nha
2004  Brasil  Pháp  Argentina
2005  Brasil  Cộng hòa Séc  Hà Lan
2006  Brasil  Ý  Argentina
2007  Argentina  Brasil  Ý
2008  Tây Ban Nha  Đức  Hà Lan
2009  Tây Ban Nha  Brasil  Hà Lan
2010  Tây Ban Nha  Hà Lan  Đức
2011  Tây Ban Nha  Hà Lan  Đức
2012  Tây Ban Nha  Đức  Argentina
2013  Tây Ban Nha  Đức  Argentina
2014  Đức  Argentina  Colombia
2015  Bỉ  Argentina  Tây Ban Nha
2016  Argentina  Brasil  Đức
2017  Đức  Brasil  Bồ Đào Nha

Đội bóng tiến bộ nhất của năm

Đội bóng tiến bộ nhất của năm được trao cho đội bóng mà có sự thăng tiến trên bảng xếp hạng tốt nhất trong năm. Trong bảng xếp hạng FIFA, không đơn giản cho đội bóng nào để có thể vươn lên nhiều nhất, nhưng một công thức tính mới được đưa ra để giải thích các sự thật rằng nó trở nên khó kiếm nhiều điểm mà đội bóng có thể.[2] Công thức được dùng là số điểm có vào cuối năm (z) nhân với số điểm nhận được trong năm (y). Đội nào có chỉ số cao nhất trong công thức này sẽ nhận giải. Bảng dưới đây cho ta thấy top 3 đội tiến bộ nhất trong từng năm.[21]

Giải này không còn là một giải chính thức kể từ năm 2006.

Năm Hạng nhất Hạng nhì Hạng ba
1993  Colombia  Bồ Đào Nha  Maroc
1994  Croatia  Pháp  Uzbekistan
1995  Jamaica  Trinidad và Tobago  Cộng hòa Séc
1996  Nam Phi  Paraguay  Canada
1997  Nam Tư  Bosna và Hercegovina  Iran
1998  Croatia  Pháp  Argentina
1999  Slovenia  Cuba  Uzbekistan
2000  Nigeria  Honduras  Cameroon
2001  Costa Rica  Úc  Honduras
2002  Sénégal  Wales  Brasil
2003  Bahrain  Oman  Turkmenistan
2004  Trung Quốc  Uzbekistan  Bờ Biển Ngà
2005  Ghana  Ethiopia  Thụy Sĩ
2006  Ý  Đức  Pháp

Trong khi giải thưởng này không còn dùng vì sự thay đổi vào năm 2006, FIFA đã đưa ra một danh sách 'Những đội thăng tiến nhất' trong bảng xếp hạng từ năm 2007.[22]. Công thức tính dựa vào sự thay đổi điểm số trong năm (khác với công thức dùng trong thời gian từ 1993 đến 2006). Kết quả của các năm sau cũng có cônh thức tính cũng tương tự.

Năm Tiến bộ nhất Thứ hai Thứ ba
2007  Mozambique  Na Uy  New Caledonia
2008  Tây Ban Nha  Montenegro  Nga
2009  Brasil  Algérie  Slovenia
2010  Hà Lan  Montenegro  Botswana
2011  Wales  Sierra Leone  Bosna và Hercegovina
2012  Colombia  Ecuador  Mali
2013  Ukraina  Armenia  Hoa Kỳ
2014  Đức  Slovakia  Bỉ
2015  Thổ Nhĩ Kỳ  Hungary  Nicaragua
2016  Pháp  Peru  Ba Lan
2017  Đan Mạch  Thụy Điển  Bolivia

Lịch trình xếp hạng

Bảng xếp hạng được công bố hàng tháng, thường vào ngày thứ Năm. Hạn chót cho các trận đấu để được cân nhắc là ngày thứ Năm trước ngày công bố.[23] Bảng xếp hạng cập nhật ngày 19 tháng 7 năm 2018 đã bị hủy sau khi triển khai phương pháp tính toán mới.

Lịch công bố BXH 2018
Ngày công bố
18 tháng 1
15 tháng 2
15 tháng 3
12 tháng 4
17 tháng 5
7 tháng 6
16 tháng 8
20 tháng 9
25 tháng 10
29 tháng 11
20 tháng 12

Xem thêm

Tham khảo

  1. ^ “The FIFA/Coca-Cola World Ranking – Ranking Table”. FIFA. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2018.
  2. ^ a b c d e “Thủ tục trong Bảng xếp hạng FIFA”. FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. Truy cập 28 tháng 3 năm 2008.
  3. ^ “Bảng xếp hạng FIFA sửa lại”. FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. 6 tháng 7 năm 2006. Bản gốc lưu trữ 7 tháng 12 năm 2008. Truy cập 28 tháng 3 năm 2008.
  4. ^ “Sự mong đợi to lớn”. FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. 17 tháng 5 năm 2006. Bản gốc lưu trữ 12 tháng 6 năm 2008. Truy cập 28 tháng 3 năm 2008.
  5. ^ a b c “Điều khó hiểu trong bảng xếp hạng”. BBC Sport. 21 tháng 12 năm 2000.
  6. ^ “FIFA sửa lại bảng xếp hạng mới”. AP. 2 tháng 6 năm 2006.
  7. ^ “Chủ tịch FIFA khen ngợi sự làm việc của IFA”. The Jerusalem Post. 29 tháng 8 năm 2008. Truy cập 13 tháng 2 năm 2009. Blatter cũng được hỏi về vị trí không chính xác của Israel. Mặc dù không có tham gia 1 cuộc thi đấu quan trọng nào trong 38 năm, Israel vẫn được xếp hang 16 thế giới, xếp trên cả một số đội như Hi Lạp, Thụy Điển, Đan Mạch và Anh, vừa mới tụt 2 bậc.
  8. ^ “Bóng đá: Bảng xếp hạng FIFA chứng kiến Israel leo lên hạng 15 một cách đầy bất ngờ”. The Jerusalem Post. 13 tháng 12 năm 2008. Truy cập 13 tháng 2 năm 2009. Israel tiếp tục thăng tiến trên BXH của FIFA, leo lên hạng 15-vị trí tốt nhất của họ. Điều ngạc nhiên là một đội bóng chưa từng lọt vào bất kì giải đấu lớn nào trong 38 năm qua kể từ World Cup 1970, lại xếp trên một số đội như Hi Lạp (18), Nigeria (22), Thụy Điển (29), Scotland (33), Đan Mạch (34) và CH Ai Len (36).
  9. ^ “Lời mới nhất: Đã đến lúc giải thoát cho bảng xếp hạng FIFA”. The Jerusalem Post. 14 tháng 11 năm 2008. Truy cập 13 tháng 2 năm 2009. Israel vươn lên hạng 16 trong BXH mới nhất của FIFA, trên cả Mexico (25), Nigeria (22), Mỹ (24) và Colombia (40), chỉ đáp ứng một phần cho tính hiệu quả của BXH.
  10. ^ “Xem lại bảng xếp hạng FIFA tháng 11 năm 2008 (II)”. Football-Rankings.info. 20 tháng 10 năm 2008. Truy cập 13 tháng 2 năm 2009. Israel sẽ cải thiện (một lần nữa!) vị trí tốt nhất của họ, vượt qua hạng 15. Nếu họ thắng (thay vì hòa) trong trận gặp Latvia, họ sẽ ngang bằng với Nga (hạng 8).
  11. ^ “FIFA Rankings”. Travour.com. 1 tháng 6 năm 2006. Bản gốc lưu trữ 7 tháng 7 năm 2006.
  12. ^ Từ vòng chung kết nghĩa là 'giải đấu cuối cùng' (trái với các giải vòng loại)
  13. ^ “Bảng xếp hạng FIFA: Vào trọng tâm” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. 7 tháng 6 năm 2006. Truy cập 21 tháng 7 năm 2007.
  14. ^ “Thay đổi của bảng xếp hạng năm 2006: Thường xuyên hỏi về bảng xếp hạng FIFA” (PDF). Fédération Internationale de Football Association. Truy cập 21 tháng 6 năm 2007.
  15. ^ Tuy nhiên, chủ nhà World Cup 2010, Nam Phi cũng tham dự Vòng loại khu vực châu Phi mặc dù được đặc cách lọt thẳng; nguyên nhân là vì CAF kết hợp vòng loại World Cup với vòng loại CAN CUP nên Nam Phi phải tham gia 2 vòng loại chẳng dính dáng gì đến nhau. Nam Phi cuối cùng đã bị loại khỏi CAN CUP.
  16. ^ Sai sót trong bảng xếp hạng FIFA tháng 11 năm 2008 (II)
  17. ^ FIFA đã tính nhầm... hay họ cố tình?
  18. ^ Kết quả bảng xếp hạng FIFA tháng 11,2007
  19. ^ Số điểm được tính như thế nào?
  20. ^ “Hệ thống xếp hạng bóng đá nữ”. FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. Truy cập 28 tháng 4 năm 2008.
  21. ^ a b Giải thưởng Đội bóng của năm trên website của RSSSF
  22. ^ Top các đội thăng tiến nhiều nhất trong năm trên website của FIFA(PDF)
  23. ^ Men's Ranking Procedure on the FIFA website

Liên kết ngoài