Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Giải vô địch bóng đá châu Âu 2020”
n Đã lùi lại sửa đổi của NguoiDungKhongDinhDanh (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của 2001:EE0:4141:5349:FD1B:FDF7:EF2C:DA37 Thẻ: Lùi tất cả |
Không có tóm lược sửa đổi Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
||
Dòng 27: | Dòng 27: | ||
| attendance = {{#expr: <!--Bảng A--> 12916 + 8782 + 19762 + 12445 + 17138 + 11541 <!--Bảng B-->+ 13790 + 26264 + 24540 + 23395 + 0 + 0 <!--Bảng C-->+ 9082 + 15837 + 10001 + 15243 + 0 + 0 <!--Bảng D-->+ 18497 + 9847 + 5607 + 20306 + 0 + 0 <!--Bảng E-->+ 12862 + 10559 + 11525 + 11742 + 0 + 0 <!--Bảng F-->+ 55662 + 13000 + 55998 + 12926 + 0 + 0 <!--Vòng 16 đội-->+ 0 + 0 + 0 + 0 + 0 + 0 + 0 + 0 <!--Tứ kết-->+ 0 + 0 + 0 + 0 <!--Bán kết-->+ 0 + 0 <!--Chung kết-->+ 0}} |
| attendance = {{#expr: <!--Bảng A--> 12916 + 8782 + 19762 + 12445 + 17138 + 11541 <!--Bảng B-->+ 13790 + 26264 + 24540 + 23395 + 0 + 0 <!--Bảng C-->+ 9082 + 15837 + 10001 + 15243 + 0 + 0 <!--Bảng D-->+ 18497 + 9847 + 5607 + 20306 + 0 + 0 <!--Bảng E-->+ 12862 + 10559 + 11525 + 11742 + 0 + 0 <!--Bảng F-->+ 55662 + 13000 + 55998 + 12926 + 0 + 0 <!--Vòng 16 đội-->+ 0 + 0 + 0 + 0 + 0 + 0 + 0 + 0 <!--Tứ kết-->+ 0 + 0 + 0 + 0 <!--Bán kết-->+ 0 + 0 <!--Chung kết-->+ 0}} |
||
| matches = 27 |
| matches = 27 |
||
| goals = |
| goals = 60 |
||
| top_scorer = {{fbicon|CZE}} [[Patrik Schick]]<br />{{fbicon|POR}} [[Cristiano Ronaldo]]<br />{{nowrap|(mỗi cầu thủ 3 bàn)}} |
| top_scorer = {{fbicon|CZE}} [[Patrik Schick]]<br />{{fbicon|POR}} [[Cristiano Ronaldo]]<br />{{nowrap|(mỗi cầu thủ 3 bàn)}} |
||
| updated = ngày 20 tháng 6 năm 2021 |
| updated = ngày 20 tháng 6 năm 2021 |
Phiên bản lúc 00:37, ngày 21 tháng 6 năm 2021
Bài viết này đề cập đến một giải đấu bóng đá quốc tế đang diễn ra. Thông tin có thể thay đổi nhanh chóng khi sự kiện tiếp diễn. Báo cáo tin tức ban đầu, điểm số hoặc số liệu thống kê có thể không đáng tin cậy. Các bản cập nhật mới nhất của bài viết này có thể không phản ánh thông tin mới nhất. (tháng 6 năm 2021) |
Biểu trưng chính thức Live It. For Real. | |
Chi tiết giải đấu | |
---|---|
Nước chủ nhà | 11 Azerbaijan Đan Mạch Anh Đức Hungary Ý Hà Lan România Nga Scotland Tây Ban Nha |
Thời gian | 11 tháng 6 – 11 tháng 7 năm 2021 |
Số đội | 24 |
Địa điểm thi đấu | 11 (tại 11 thành phố chủ nhà) |
Thống kê giải đấu | |
Số trận đấu | 27 |
Số bàn thắng | 60 (2,22 bàn/trận) |
Số khán giả | 459.267 (17.010 khán giả/trận) |
Vua phá lưới | Patrik Schick Cristiano Ronaldo (mỗi cầu thủ 3 bàn) |
Giải vô địch bóng đá châu Âu 2020 (tiếng Anh: UEFA Euro 2020) là giải vô địch bóng đá châu Âu lần thứ 16, giải vô địch bóng đá quốc tế của châu Âu tổ chức 4 năm 1 lần bởi Liên đoàn bóng đá châu Âu (UEFA).[1]
Giải đấu tổ chức tại 11 thành phố ở 11 quốc gia của UEFA, ban đầu dự kiến diễn ra từ ngày 12 tháng 6 đến ngày 12 tháng 7 năm 2020. Tuy nhiên, vào ngày 17 tháng 3 năm 2020, UEFA đã tuyên bố rằng giải đấu sẽ bị hoãn do đại dịch COVID-19 tại châu Âu và bị đề xuất diễn ra từ ngày 11 tháng 6 đến ngày 11 tháng 7 năm 2021 bởi các thành viên UEFA, đề xuất thông qua vào ngày 17 tháng 6 năm 2020. Giải đấu đã bị hoãn lại để giảm áp lực lên các dịch vụ ở nước bị ảnh hưởng và để có thời gian hoàn thành các giải đấu trong nước đã bị đình chỉ. Giải đấu vẫn giữ tên gọi là UEFA Euro 2020.[2]
Vào năm 2012, cựu chủ tịch UEFA Michel Platini đã nói rằng giải đấu tổ chức ở 1 số quốc gia như là 1 sự kiện 1 lần "trong mơ" để kỷ niệm "sinh nhật" lần thứ 60 của Giải vô địch châu Âu.[3] Vì có sức chứa lớn nhất trong số các sân vận động tổ chức giải đấu, sân vận động Wembley ở Luân Đôn dự kiến sẽ tổ chức trận bán kết và trận chung kết lần thứ 2 trong lịch sử, trước đó đã từng tổ chức trận bán kết và chung kết tại giải đấu năm 1996 trong hiện thân cũ của sân vận động này. Sân vận động Olimpico ở Roma đã được lựa chọn để tổ chức trận khai mạc giữa Thổ Nhĩ Kỳ và chủ nhà Ý. Ban đầu, giải đấu sẽ tổ chức tại 13 địa điểm nhưng sau đó 2 chủ nhà đã bị loại bỏ: Bruxelles vào tháng 12 năm 2017 do việc xây dựng Eurostadium bị hoãn lại,[4] và Dublin vào tháng 4 năm 2021 do không có biện pháp đảm bảo an toàn cho các khán giả đến sân. Tây Ban Nha cũng đã chuyển thành phố chủ nhà từ Bilbao đến Sevilla để cho phép các khán giả có thể vào sân xem trận đấu.[5]
Bồ Đào Nha là đương kim vô địch sau khi giành chức vô địch vào năm 2016. Hệ thống trợ lý trọng tài video (VAR) được sử dụng lần đầu tiên tại Giải vô địch bóng đá châu Âu ở lần này.[6]
Quá trình xin đăng cai
Trong khi một số quốc gia đã bày tỏ sự quan tâm đến việc giành quyền đăng cai Euro 2020,[7][8][9][10][11][12][13][14] thì chủ tịch UEFA Michel Platini đề xuất tại một cuộc họp báo vào ngày 30 tháng 6 năm 2012, một ngày trước chung kết giải vô địch bóng đá châu Âu 2012, thay vì có một quốc gia chủ nhà (hoặc chủ nhà chung bởi nhiều quốc gia), Euro 2020 có thể trải rộng trên "12 hoặc 13 thành phố" trên khắp châu lục.[15] Vào thời điểm đó, UEFA đã sử dụng một hệ thống các nước chủ nhà tương tự cho "Elite Round" của Giải vô địch bóng đá U-17 châu Âu, nơi bảy bảng đấu được tổ chức tại bảy quốc gia khác nhau.
Quyết định thể thức châu Âu
Vào ngày 6 tháng 12 năm 2012, UEFA đã công bố vòng chung kết 2020 sẽ được tổ chức tại nhiều thành phố trên khắp châu Âu để đánh dấu kỷ niệm 60 năm thành lập giải đấu.[16][17] Việc lựa chọn các thành phố chủ nhà không đảm bảo một suất vé vào thẳng vòng bảng cho đội tuyển quốc gia của nước đó.
UEFA lý luận rằng việc tổ chức giải đấu theo dạng Liên châu Âu là quyết định hợp lý trong lúc Khủng hoảng nợ công châu Âu diễn ra.[18][19] Kế hoạch của UEFA nhận được phản ứng trái chiều trên khắp châu Âu.[20] Các nhà phê bình đã trích dẫn và cho rằng việc mở rộng thể thức (từ 31 trận đấu với 16 quốc gia thành 51 trận đấu với 24 quốc gia) và các chi phí bổ sung có liên quan là yếu tố quyết định dẫn đến chỉ một quốc gia duy nhất (Thổ Nhĩ Kỳ) tham gia đấu thầu một cách nghiêm túc.[21]
Địa điểm ứng viên
Danh sách cuối cùng của các ứng cử chủ nhà được xuất bản bởi UEFA vào ngày 26 tháng 4 năm 2014. Các quốc gia, các thành phố chủ nhà được quyết định bởi Ủy ban điều hành UEFA vào ngày 19 tháng 9 năm 2014. Có hai ứng cử cho gói "Vòng chung kết" (trong đó có 1 ứng cử đấu thầu thành công, được đánh dấu bằng màu xanh dương, tổ chức bán kết và chung kết) và 19 ứng cử cho gói "Tiêu chuẩn" (trong đó có 12 ứng cử đã đấu thầu thành công, được đánh dấu bằng màu xanh lá cây, tổ chức vòng tứ kết và vòng bảng, và những ứng cử được đánh dấu bàng màu vàng sẽ tổ chức vòng 16 đội và vòng bảng); Brussels, được đánh dấu bằng màu đỏ, ban đầu đã được chọn nhưng sau đó bị loại khỏi danh sách các địa điểm tổ chức giải đấu bởi UEFA vào ngày 7 tháng 12 năm 2017.[22][23][24]
Cộng hòa Ireland, quốc gia mà được đánh dấu bằng màu đỏ, ban đầu được chọn nhưng bị UEFA loại khỏi danh sách địa điểm đăng cai vào ngày 23 tháng 4 năm 2021. Cùng ngày, UEFA cũng thông báo các trận đấu tại Tây Ban Nha sẽ được chuyển từ thành phố Bilbao sang Sevilla.[5]
Quốc gia | Thành phố | Địa điểm | Sức chứa | Gói | Kết quả |
---|---|---|---|---|---|
Azerbaijan | Baku | Sân vận động Olympic | 68.700 | Gói tiêu chuẩn | Vòng bảng và tứ kết |
Belarus | Minsk | Sân vận động Dinamo | 34.000 (được mở rộng đến 39.000) | Gói tiêu chuẩn | Từ chối |
Bỉ | Brussels | Sân vận động Euro (sân vận động quốc gia mới được đề xuất) | 50.000 (khả năng 62.613) | Gói tiêu chuẩn | Vòng bảng và vòng 16 đội (sau đó đã hủy bỏ) |
Bulgaria | Sofia | Sân vận động Quốc gia Vasil Levski | 43.000 (được mở rộng đến 50.000) | Gói tiêu chuẩn | Từ chối |
Đan Mạch | Copenhagen | Sân vận động Parken | 38.065 | Gói tiêu chuẩn | Vòng bảng và vòng 16 đội |
Anh | Luân Đôn | Sân vận động Wembley | 90.000 | Gói chung kết (Gói tiêu chuẩn rút lui) |
Bán kết và chung kết Vòng bảng và vòng 16 đội (sau đó đã thêm) |
Đức | Munich | Allianz Arena | 75.000 | Gói tiêu chuẩn, Gói chung kết | Vòng bảng và tứ kết |
Hungary | Budapest | Puskás Aréna | 56.000 (sân vận động mới 68.000 được đề xuất) | Gói tiêu chuẩn | Vòng bảng và vòng 16 đội |
Israel | Jerusalem | Sân vận động Teddy | 34.000 (được mở rộng đến 53.000) | Gói tiêu chuẩn | Từ chối |
Ý | Roma | Sân vận động Olimpico | 72.698 | Gói tiêu chuẩn | Vòng bảng và tứ kết |
Macedonia | Skopje | Philip II Arena | 33.460 | Gói tiêu chuẩn | Từ chối |
Hà Lan | Amsterdam | Amsterdam Arena[a] | 54.990 (được mở rộng đến khoảng 56.000) | Gói tiêu chuẩn | Vòng bảng và vòng 16 đội |
Cộng hòa Ireland | Dublin | Sân vận động Aviva | 51.700 | Gói tiêu chuẩn | Vòng bảng và vòng 16 đội (sau đó đã bị hủy bỏ) |
România | Bucharest | Arena Națională | 55.600 | Gói tiêu chuẩn | Vòng bảng và vòng 16 đội |
Nga | Sankt-Peterburg | Sân vận động Krestovsky | 68.134 | Gói tiêu chuẩn | Vòng bảng và tứ kết |
Scotland | Glasgow | Hampden Park | 52.063 | Gói tiêu chuẩn | Vòng bảng và vòng 16 đội |
Tây Ban Nha | Bilbao | San Mamés | 53.289 | Gói tiêu chuẩn | Vòng bảng và vòng 16 đội (sau đó đã chuyển sang La Cartuja ở Sevilla) |
Thụy Điển | Solna, Stockholm | Friends Arena | 54.329 | Gói tiêu chuẩn | Bị loại |
Wales | Cardiff | Sân vận động Thiên niên kỷ | 74.500 | Gói tiêu chuẩn | Bị loại |
- ^ Đã đổi tên thành Johan Cruyff Arena vào năm 2018
Đại dịch COVID-19 và bị hoãn
Vào năm 2020, đại dịch COVID-19 ở châu Âu đã gây lo ngại về tác động tiềm tàng của nó đối với các cầu thủ, nhân viên và du khách đến 12 thành phố chủ nhà của giải đấu.[25] Tại Đại hội UEFA vào đầu tháng 3, chủ tịch UEFA Aleksander Čeferin nói rằng tổ chức này tự tin rằng tình hình có thể được xử lý, trong khi tổng thư ký Theodore Theodoridis đã tuyên bố rằng UEFA đang duy trì liên lạc với Tổ chức Y tế Thế giới và các chính phủ quốc gia về virus corona.[26] Tác động của virus corona lớn dần vào tháng 3, khi nhiều trận đấu của các giải đấu quốc nội và UEFA bắt đầu diễn ra mà không có khán giả. Tới ngày 13 tháng 3 năm 2020, lịch thi đấu của các giải đấu thuộc UEFA đã bị hoãn lại, trong khi các giải quộc nội lớn của châu Âu cũng bị hoãn, bao gồm Bundesliga, La Liga, Ligue 1, Premier League và Serie A.[27]
UEFA đã tổ chức cuộc họp trực tuyến vào ngày 17 tháng 3 năm 2020 với đại diện của 55 hiệp hội thành viên, cùng với đại diện FIFPro, các hội đồng của Hiệp hội các Câu lạc bộ Châu Âu và các giải quốc nội của châu Âu, để thảo luận về phản ứng trước sự bùng nổ của dịch bệnh và kế hoạch tổ chức các giải đấu trong nước và châu Âu, bao gồm Giải vô địch châu Âu.[28] Tại cuộc họp, UEFA đã tuyên bố rằng giải đấu sẽ bị hoãn lại tới năm sau, giải sẽ diễn ra từ ngày 11 tháng 6 đến ngày 11 tháng 7 năm 2021.[29] Việc hoãn lại giải giúp giảm áp lực đối với các dịch vụ công cộng ở các quốc gia bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh, trong khi cũng cung cấp khoảng thời gian trống vào mùa hè để các giải đấu quốc nội ở châu Âu đã bị tạm hoãn có thể hoàn thành mùa giải của họ.[2] Vào ngày hôm sau, Văn phòng Hội đồng FIFA đã phê duyệt việc thay đổi ngày trong Lịch thi đấu Trận đấu Quốc tế FIFA. Như vậy, Giải vô địch bóng đá các câu lạc bộ thế giới (mở rộng số đội), dự kiến diễn ra vào tháng 6 và tháng 7 năm 2021, sẽ bị dời sang thời điểm khác.[30]
Vào tháng 5 năm 2020, Ceferin cho rằng, mặc dù Euro 2020 được tổ chức tại 12 thành phố, tuy nhiên anh không loại trừ khả năng sẽ phải giảm bớt số lượng thành phố tổ chức, khi có 3 nước chủ nhà không dám chắc rằng các trận đấu có thể diễn ra theo lịch thi đấu mới hay không. Các địa điểm tổ chức giải đấu và lịch thi đấu Euro đã được rà soát lại bởi Ban chấp hành UEFA trong cuộc họp vào ngày 17 tháng 6 năm 2020. Tại cuộc họp, UEFA xác nhận tất cả 12 thành phố chủ nhà ban đầu sẽ được giữ nguyên để tổ chức giải đấu vào năm 2021. Tuy nhiên, vào tháng 10 năm 2020, Ceferin cho rằng việc giải đấu phải giảm số thành phố đăng cai vẫn có thể xảy ra.
Vào ngày 31 tháng 3 năm 2021, Ban điều hành UEFA đã thông qua việc cho phép sử dụng tối đa năm quyền thay người trong các trận đấu của giải (và thêm một quyền thay người thứ 6 trong hiệp phụ).[31] Tuy nhiên, mỗi đội chỉ có ba quyền thay người, và được sử dụng quyền thứ tư trong hiệp phụ, ngoại trừ quyền thay người ở hiệp phụ, trước khi bắt đầu hiệp phụ và ở hiệp phụ.[32] Việc được phép sử dụng năm quyền thay người đã được sự cho phép của IFAB trong đại dịch COVID-19 do ảnh hưởng của lịch thi đấu cố định, dẫn đến áp lực thi đấu cho các cầu thủ.[33]
Vòng loại
Không có suất vào thẳng vòng bảng, và tất cả 55 đội tuyển quốc gia của UEFA, bao gồm 12 đội tuyển quốc gia chủ nhà của 6 bảng đấu, phải thi đấu vòng loại để chọn ra 24 đội lọt vào vòng chung kết.[34][35] Khi các thành phố chủ nhà được bổ nhiệm bởi UEFA vào tháng 9 năm 2014, trước khi vòng loại giải vô địch bóng đá châu Âu 2020 diễn ra, có thể có một số đội tuyển quốc gia từ các thành phố chủ nhà không thể lọt vào vòng chung kết.
Lễ bốc thăm vòng loại giải vô địch bóng đá châu Âu 2020 được tổ chức vào ngày 2 tháng 12 năm 2018 tại Trung tâm Hội nghị Dublin ở Dublin, Cộng hòa Ireland.[36]
Vòng loại truyền thống bắt đầu thi đấu từ tháng 3 năm 2019, thay vì ngay vào tháng 9 năm 2018 sau giải vô địch bóng đá thế giới 2018, và kết thúc vào tháng 11 năm 2019. Phần lớn thể thức được giữ nguyên, tuy nhiên chỉ có 20 trong số 24 suất tham dự vòng chung kết được quyết định từ vòng loại chính, để lại 4 suất chưa được xác định. Sau khi công nhận Kosovo là thành viên của UEFA vào tháng 5 năm 2016, UEFA đã thông báo rằng 55 đội tuyển vào thời điểm đó sẽ được bốc thăm chia thành 10 bảng sau khi kết thúc vòng bảng của UEFA Nations League (5 bảng 5 đội và 5 bảng 6 đội, với bốn đội lọt vào vòng chung kết của Nations League được đảm bảo sẽ được bốc thăm vào các bảng 5 đội, với hai đội tuyển đứng đầu trong mỗi bảng vượt qua vòng loại. Các trận đấu vòng loại được diễn ra theo hình thức 2 trận 1 đợt vào tháng 3, tháng 6, tháng 9, tháng 10 và tháng 11 năm 2019.[37]
Với sự ra đời của Giải vô địch bóng đá các quốc gia châu Âu bắt đầu từ năm 2018,[37][38][39][40] Giải vô địch bóng đá các quốc gia châu Âu 2018-19 được kết hợp với vòng loại giải vô địch bóng đá châu Âu, cung cấp cho các đội tuyển một cơ hội khác để lọt vào vòng chung kết Euro. Bốn đội tuyển từ mỗi hạng đấu (A, B, C, D) mà không thể giành vé vào vòng chung kết Euro sẽ thi đấu play-off tại nhánh đấu thuộc hạng đấu đó, các trận được diễn ra vào tháng 10 và tháng 11 năm 2020. Các đội giành chiến thắng tại các nhánh play-off thuộc các hạng đấu, được quyết định bởi hai trận bán kết "một lượt" (đội xếp hạng tốt nhất với đội xếp hạng thứ tư tốt nhất, và đội xếp hạng thứ hai tốt nhất với đội xếp hạng thứ ba tốt nhất, được diễn ra tại sân nhà của các đội được xếp hạng cao hơn trong nhánh) và một trận chung kết "một lượt" (Hai đội thắng tại hai trận bán kết được bốc thăm để xác định đội chủ nhà trong trận chung kết nhánh), sẽ giành vé cùng với 20 đội tuyển đã lọt vào vòng chung kết Euro thông qua vòng loại trước đó.[40]
Các đội tuyển vượt qua vòng loại
Phần Lan và Bắc Macedonia sẽ có lần đầu tiên họ được tham dự giải vô địch châu Âu, trước đây họ chưa bao giờ vượt qua vòng loại của một giải đấu lớn.[41] Đan Mạch và Hà Lan sẽ trở lại sau khi không thể vượt qua vòng loại Euro năm 2016.[42][43]
- ^ Chữ nghiêng chỉ ra đội tuyển từ 1 trong số 12 hiệp hội chủ nhà.
- ^ Chữ đậm chỉ ra vô địch cho năm đó. Chữ nghiêng chỉ ra chủ nhà cho năm đó.
- ^ Từ năm 1960 đến năm 1988, Nga được tranh tài với tư cách là Liên Xô và năm 1992 với tư cách là CIS.
- ^ a b Từ năm 1960 đến 1980, Cộng hòa Séc và Slovakia tham dự với tư cách là Tiệp Khắc.[44][45][46]
- ^ Từ năm 1972 đến năm 1988, Đức được tranh tài với tư cách là Tây Đức.
Địa điểm
13 địa điểm ban đầu đã được UEFA lựa chọn và công bố vào ngày 19 tháng 9 năm 2014.[47] Tuy nhiên, Ủy ban điều hành UEFA đã loại bỏ Brussels làm thành phố chủ nhà vào ngày 7 tháng 12 năm 2017 do sự trì hoãn với việc xây dựng sân vận động Euro. Bốn trận đấu (ba trận vòng bảng, một trận vòng 16 đội) ban đầu được dự kiến sẽ được tổ chức ở Brussels đã được phân bổ lại cho sân vận động Wembley ở Luân Đôn.[4] Vào ngày 23 tháng 4 năm 2021, UEFA thông báo rằng do không đảm bảo đủ điều kiện cho khán giả đến sân do đại dịch COVID-19, sân vận động Aviva ở Dublin đã bị loại bỏ khỏi danh sách các thành phố đăng cai giải đấu. Bốn trận đấu được tổ chức tại sân này được chuyển sang sân vận động Krestovsky ở Sankt-Peterburg với ba trận vòng bảng và sân vận động Wembley ở Luân Đôn cho một trận đấu thuộc vòng 16 đội. Tương tự, UEFA đã chuyển địa điểm tổ chức bốn trận đấu ở Tây Ban Nha sang địa điểm khác, sân La Cartuja ở Seville sẽ được tổ chức thay thế cho sân San Mamés ở Bilbao.[5]
Vào ngày 7 tháng 12 năm 2017, nó cũng đã được thông báo rằng trận khai mạc sẽ diễn ra tại sân vận động Olimpico ở Roma, đã chọn trước Amsterdam, Glasgow, và Sankt-Peterburg. UEFA quyết định rằng, nếu họ đủ điều kiện, trận khai mạc sẽ có sự góp mặt của Ý.[4][48]
Trong số 11 thành phố và quốc gia được chọn, 7 thành phố và 6 quốc gia chưa bao giờ tổ chức trận đấu tại vòng chung kết giải vô địch châu Âu trước đây. Bilbao không phải là địa điểm đăng cai khi mà Tây Ban Nha tổ chức giải vô địch bóng đá châu Âu 1964, và không thành phố nào ở Azerbaijan, Đan Mạch, Hungary, România, Nga, hoặc Scotland đã tổ chức giải đấu trước đó. Trong số 11 sân vận động được chọn, chỉ có 2 sân đã tổ chức một trận đấu tại giải vô địch châu Âu trước đó: sân vận động Olimpico (1968 và 1980) và Johan Cruyff Arena (2000). Sân vận động Wembley ban đầu đã tổ chức các trận đấu và trận chung kết tại giải vô địch bóng đá châu Âu 1996, nhưng mặc dù trên cùng một địa điểm, sân này được phân loại vào một sân vận động khác với sân vận động Wembley hiện tại.
Luân Đôn | Roma | Munich | ||
---|---|---|---|---|
Sân vận động Wembley | Sân vận động Olimpico | Allianz Arena | ||
Sức chứa: 90.000 | Sức chứa: 70.634 | Sức chứa: 70.000 | ||
Baku | Sankt-Peterburg | Budapest | ||
Sân vận động Olympic | Sân vận động Krestovsky | Puskás Aréna | ||
Sức chứa: 68.700 | Sức chứa: 68.134 | Sức chứa: 67.215 | ||
Seville | Bucharest | Amsterdam | Glasgow | Copenhagen |
La Cartuja | Arena Națională | Johan Cruyff Arena | Hampden Park | Sân vận động Parken |
Sức chứa: 60.000 | Sức chứa: 55.600 | Sức chứa: 54.990 | Sức chứa: 51.866 | Sức chứa: 38.065 |
Mỗi thành phố sẽ tổ chức ba trận đấu vòng bảng và một trận đấu ở vòng 16 đội hoặc tứ kết, riêng Sankt-Peterburg sẽ tổ chức sáu trận đấu vòng bảng, và Luân Đôn sẽ tổ chức hai trận đấu ở vòng 16 đội. Phân bổ trận đấu cho 11 sân vận động như sau:
- Vòng bảng, vòng 16 đội, bán kết và chung kết: Luân Đôn (Anh)
- Vòng bảng và tứ kết: Baku (Azerbaijan), Munich (Đức), Roma (Ý), Sankt-Peterburg (Nga)
- Vòng bảng và vòng 16 đội: Amsterdam (Hà Lan), Bucharest (România), Budapest (Hungary), Copenhagen (Đan Mạch), Glasgow (Scotland), Seville (Tây Ban Nha)
Chủ nhà vòng bảng
Các thành phố chủ nhà đã được phân chia thành sáu cặp đấu, được thành lập trên cơ sở sức mạnh thể thao (giả sử tất cả các đội chủ nhà đủ điều kiện), cân nhắc địa lý và các hạn chế về an ninh/chính trị. Các cặp đấu đã được phân bổ cho các bảng bằng phương tiện của một bốc thăm ngẫu nhiên vào ngày 7 tháng 12 năm 2017. Mỗi quốc gia chủ nhà đủ điều kiện sẽ diễn ra tối thiểu hai trận đấu trên sân nhà. Các cặp đấu địa điểm bảng sau đây đã được công bố:[4]
- Bảng A: Roma (Ý) và Baku (Azerbaijan)
- Bảng B: Sankt-Peterburg (Nga) và Copenhagen (Đan Mạch)
- Bảng C: Amsterdam (Hà Lan) và Bucharest (România)
- Bảng D: Luân Đôn (Anh) và Glasgow (Scotland)
- Bảng E: Ban đầu là Bilbao (Tây Ban Nha) và Dublin (Cộng hòa Ireland)
- Sau đó đã chuyển sang Seville (Tây Ban Nha) và Sankt-Peterburg (Nga)[a]
- Bảng F: Munich (Đức) và Budapest (Hungary)
Các tiêu chí sau đây được áp dụng để xác định trận đấu trên sân nhà của các đội chủ nhà trong cùng một bảng:[49]
- Nếu cả hai đội chủ nhà vượt qua vòng bảng trực tiếp hoặc cả hai đều giành quyền vào vòng play-off, một bốc thăm sẽ xác định đội nào sẽ thi đấu cả ba trận đấu vòng bảng trên sân nhà (tức là sẽ tổ chức trận đấu đối đầu) và đội nào sẽ chỉ thi đấu hai trận đấu trên sân nhà.
- Nếu một đội chủ nhà vượt qua vòng bảng trực tiếp và đội còn lại cũng không vượt qua vòng bảng trực tiếp, đội chủ nhà vượt qua vòng bảng trực tiếp sẽ thi đấu cả ba trận đấu vòng bảng trên sân nhà và đội chủ nhà còn lại, nếu vượt qua vòng bảng, sẽ chỉ thi đấu hai trận đấu.
- Nếu một đội chủ nhà giành quyền vào vòng play-off và đội còn lại bị loại hoàn toàn, đội chủ nhà trong vòng play-off, nếu vượt qua vòng bảng, sẽ thi đấu cả ba trận đấu vòng bảng trên sân nhà.
- Không có hành động nào là cần thiết nếu cả hai đội chủ nhà không vượt qua vòng bảng.
Nếu một đội chủ nhà trong vòng play-off không vượt qua vòng loại, đội thắng path sẽ chiếm vị trí của chủ nhà trong lịch thi đấu và do đó sẽ thi đấu hai hoặc ba trận đấu dựa trên các tiêu chí trên tại thành phố chủ nhà của chủ nhà tương ứng không vượt qua vòng loại. Lễ bốc thăm diễn ra vào ngày 22 tháng 11 năm 2019, lúc 12:00 CET, tại trụ sở UEFA ở Nyon, Thụy Sĩ (cùng với lễ bốc thăm vòng play-off).[50] Trong lễ bốc thăm, chỉ cần thiết cho bảng B (Đan Mạch và Nga), hai quả bóng đã được chuẩn bị, với bốc thăm đầu tiên sẽ tổ chức ba trận đấu.[51]
Bảng | Chủ nhà | Tình trạng của chủ nhà | Bốc thăm? | Số trận đấu trên sân nhà | |
---|---|---|---|---|---|
Ba | Hai | ||||
A | Azerbaijan | Bị loại ở vòng bảng vòng loại | Không | Ý | Không |
Ý | Đủ điều kiện trực tiếp vào chung kết | ||||
B | Đan Mạch | Đủ điều kiện trực tiếp vào chung kết | Có | Đan Mạch | Nga |
Nga | Đủ điều kiện trực tiếp vào chung kết | ||||
C | Hà Lan | Đủ điều kiện trực tiếp vào chung kết | Không | Hà Lan | Không |
România | Bị loại thông qua vòng play-off | ||||
D | Anh | Đủ điều kiện trực tiếp vào chung kết | Không | Anh | Scotland |
Scotland | Đủ điều kiện thông qua vòng play-off | ||||
E | Bị loại thông qua vòng play-off | Không | Tây Ban Nha | Không | |
Tây Ban Nha | Đủ điều kiện trực tiếp vào chung kết | ||||
F | Đức | Đủ điều kiện trực tiếp vào chung kết | Không | Đức | Hungary |
Hungary | Đủ điều kiện thông qua vòng play-off |
Giới hạn khán giả
Do đại dịch COVID-19 và các hạn chế về tụ tập công cộng, nhiều địa điểm tại giải đấu không thể hoạt động hết sức chứa. UEFA yêu cầu mỗi chủ nhà đưa ra một kế hoạch khán giả kết hợp với chính quyền địa phương/quốc gia và các cơ quan y tế của họ. Đội chủ nhà đã được đưa ra hạn chót là ngày 7 tháng 4 năm 2021 để thông báo kế hoạch của họ với UEFA. Vào ngày 9 tháng 4, UEFA thông báo rằng tám trong số các chủ nhà của giải đấu đã xác nhận các sức chứa sân vận động của họ, dao động từ 25% đến 100%. Bốn chủ nhà còn lại (Bilbao, Dublin, Munich và Roma) đã được gia hạn cho đến ngày 23 tháng 4 để nộp các sức chứa địa điểm của họ.[52] Vào ngày 14 tháng 4, UEFA thông báo rằng Roma cũng đã xác nhận sức chứa địa điểm của mình.[53] Vào ngày 23 tháng 4, sức chứa địa điểm cho Munich cũng đã được xác nhận, trong khi Bilbao đã được thay thế bởi Seville, có thể đảm bảo khán giả. Ngoài ra, Dublin đã bị loại bỏ với tư cách là đội chủ nhà, vì nó không thể đảm bảo khán giả có thể tham dự.[5]
Thành phố | Địa điểm | Sức chứa tiêu chuẩn | Sức chứa cho phép |
---|---|---|---|
Amsterdam | Johan Cruyff Arena | 54.990 | Ít nhất 25% (khoảng 12.000), có thể tăng[54] |
Baku | Sân vận động Olympic | 68.700 | 50% (khoảng 34.350), không cho phép khán giả nước ngoài không phải là công dân của các đội tham gia[55] |
Bucharest | Arena Națională | 55.600 | Ít nhất 25% (khoảng 13.000), có thể tăng[56] |
Budapest | Puskás Aréna | 67.215 | Sức chứa đầy đủ, tùy thuộc vào khán giả đáp ứng các yêu cầu nghiêm ngặt vào sân vận động |
Copenhagen | Sân vận động Parken | 38.065 | 25%–33% (ít nhất 11.236), có thể tăng[57] |
Glasgow | Hampden Park | 51.866 | 25% (khoảng 12.000)[58] |
Luân Đôn | Sân vận động Wembley | 90.000 | Ít nhất 25% (khoảng 22.500) cho vòng bảng và vòng 16 đội, với có thể tăng cho vòng bán kết và chung kết |
Munich | Allianz Arena | 70.000 | Ít nhất 20% (14.500)[59] |
Roma | Sân vận động Olimpico | 70.634 | Ít nhất 25% (khoảng 17.659), có thể tăng[60] |
Sankt-Peterburg | Sân vận động Krestovsky | 68.134 | Ít nhất 50% (khoảng 34.067), có thể tăng |
Seville | La Cartuja | 60.000 | 30% (khoảng 18.000) |
Đại bản doanh của đội tuyển
Mỗi đội tuyển chọn một "đại bản doanh của đội tuyển" để ở lại giữa các trận đấu. Các đội tuyển sẽ đào tạo và cư trú tại các địa điểm này trong suốt giải đấu, đi đến các trận đấu được tổ chức cách xa đại bản doanh của họ. Không giống như các giải đấu trước, mỗi đội tuyển có thể thiết lập đại bản doanh của họ ở bất cứ đâu do thể thức liên châu Âu, mà không có bất kỳ nghĩa vụ nào ở lại bất kỳ quốc gia chủ nhà nào.[61]
Các đại bản doanh được lựa chọn bởi 20 đội tuyển được vượt qua vòng loại trực tiếp đã được UEFA công bố vào ngày 27 tháng 1 năm 2020.[62] Các đại bản doanh của các đội vượt qua vòng play-off đã được công bố trong năm 2021.[63]
Đội tuyển | Đại bản doanh |
---|---|
Áo | Seefeld in Tirol, Áo |
Bỉ | Tubize, Bỉ |
Croatia | Rovinj, Croatia[a] |
Cộng hòa Séc | Prague, Cộng hòa Séc[b] |
Đan Mạch | Helsingør, Đan Mạch |
Anh | Burton upon Trent, Anh |
Phần Lan | Repino, Sankt-Peterburg, Nga |
Pháp | Clairefontaine-en-Yvelines, Pháp |
Đức | Herzogenaurach, Đức |
Hungary | Telki, Hungary |
Ý | Coverciano, Florence, Ý |
Hà Lan | Zeist, Hà Lan |
Bắc Macedonia | Bucharest, România |
Ba Lan | Sopot, Ba Lan[c] |
Bồ Đào Nha | Budapest, Hungary |
Nga | Novogorsk , Khimki, Russia |
Scotland | Hurworth-on-Tees, Anh[66] |
Slovakia | Sankt-Peterburg, Nga[d] |
Tây Ban Nha | Las Rozas de Madrid, Tây Ban Nha |
Thụy Điển | Gothenburg, Thụy Điển[e] |
Thụy Sĩ | Roma, Ý |
Thổ Nhĩ Kỳ | Baku, Azerbaijan |
Ukraina | Bucharest, România |
Wales | Baku, Azerbaijan |
- ^ Trước đây là St Andrews, Scotland,[62] nhưng đã chuyển tới đây do những hạn chế cách ly vì ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 tại Scotland[64]
- ^ Trước đây là Currie, Edinburgh, Scotland[62] nhưng đã chuyển tới đây do những hạn chế cách ly vì ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 tại Scotland[65]
- ^ Ban đầu là Portmarnock, Cộng hòa Ireland[62]
- ^ Ban đầu là Castleknock, Cộng hòa Ireland[67][68][69]
- ^ Ban đầu là Maynooth, Cộng hòa Ireland[62]
Bốc thăm
Lễ bốc thăm cho vòng chung kết được tổ chức vào ngày 30 tháng 11 năm 2019, lúc 18:00 CET (19:00 giờ địa phương, EET) tại Romexpo ở Bucharest, România.[70][71][72][73] 24 đội tuyển được rút thăm chia thành sáu bảng bốn đội. Danh tính của bốn đội play-off không được biết đến tại thời điểm bốc thăm, và sẽ được xác định là các đội thắng play-off từ 1 đến 4.
Hạt giống
Dưới đây là thành phần của các nhóm:[74]
|
|
|
|
- ^ a b Ukraine không thể được bốc thăm vào cùng bảng với Nga (chủ nhà bảng B). Vì họ cũng không được xếp vào bất kỳ bảng nào trong 4 bảng còn lại với đội chủ nhà thuộc Nhóm 1, Ukraine được chia vào bảng C. Do đó, Bỉ được chia vào bảng B.
- ^ Tên của 4 đội bóng chiến thắng vòng play-off chưa được công bố tại thời điểm bốc thăm.
- ^ Romania (chủ nhà bảng C) và Hungary (chủ nhà bảng F) đã thi đấu trong vòng play-off Nhánh A, và do đó đội giành chiến thắng ở Nhánh A đã được chia vào hai bảng (Bảng C và Bảng F), với kết quả cuối cùng phụ thuộc vào tên đội giành chiến thắng ở Nhánh A.
- ^ Cộng hòa Ireland (từng là chủ nhà bảng E) đã thi đấu trong vòng play-off Nhánh B, và do đó đội giành chiến thắng ở Nhánh B đã được chia vào bảng E.
- ^ Scotland (chủ nhà bảng D) đã thi đấu trong vòng play-off Nhánh C, và do đó đội giành chiến thắng ở Nhánh C đã được chia vào bảng D.
- ^ Play-off nhánh D đã được ghép với nhánh A (có hai đội chủ nhà), và do đó đội giành chiến thắng ở Nhánh A đã được chia vào hai bảng (Bảng C và Bảng F), với kết quả cuối cùng phụ thuộc vào tên đội giành chiến thắng ở Nhánh A.
Kết quả bốc thăm và lịch thi đấu bảng
Đã kết quả bốc thăm trong các bảng sau đây (các đội tuyển trong chữ nghiêng là các đội thắng play-off mà danh tính của họ không được biết đến tại thời điểm bốc thăm):
|
|
|
|
|
|
Lịch thi đấu cho vòng bảng đã được quyết định dựa trên kết quả bốc thăm như sau:
Lưu ý: Các vị trí để lên lịch không sử dụng các nhóm hạt giống, và thay vào đó được sử dụng các vị trí bốc thăm, ví dụ: Đội 1 không nhất thiết phải là đội từ Nhóm 1 trong lễ bốc thăm.
Ngày đấu | Các ngày | Các trận đấu |
---|---|---|
Ngày đấu 1 | Tháng 6 năm 2021 | 1 v 2, 3 v 4 |
Ngày đấu 2 | Tháng 6 năm 2021 | 1 v 3, 2 v 4 |
Ngày đấu 3 | Tháng 6 năm 2021 | 4 v 1, 2 v 3 |
Đội hình
Để giảm áp lực cho các cầu thủ do đại dịch COVID-19, số lượng cầu thủ quy định trong đội hình đã được tăng từ 23 (được sử dụng tại mọi giải vô địch bóng đá châu Âu kể từ năm 2004) lên 26.[75] Đội hình của mỗi đội tuyển, trong đó có ba thủ môn, phải được xác nhận ít nhất mười ngày trước trận đấu khai mạc của giải đấu (tức trước ngày 1 tháng 6 năm 2021). Nếu một cầu thủ nào đó bị chấn thương hoặc bị bệnh nặng đến mức không thể tham gia giải đấu trước trận đấu đầu tiên của đội, cầu thủ đó có thể được thay thế bằng một cầu thủ khác.[1] Tuy nhiên, thủ môn vẫn có thể bị thay thế sau trận đấu đầu tiên của đội nếu không đủ thể lực thi đấu.[75]
Trọng tài
Vào ngày 27 tháng 9 năm 2018, Ủy ban điều hành UEFA đã thông qua việc sử dụng hệ thống trợ lý trọng tài video (VAR) lần đầu tiên tại Giải vô địch bóng đá châu Âu.[6] Vào ngày 12 tháng 2 năm 2020, UEFA và CONMEBOL đã ký một biên bản ghi nhớ để tăng cường hợp tác, trong đó cho phép tổ trọng tài trận đấu Nam Mỹ được chỉ định cho vòng bảng của giải đấu.[76]
Vào ngày 21 tháng 4 năm 2021, UEFA đã công bố 19 tổ trọng tài cho giải đấu.[77] Danh sách này bao gồm trọng tài người Argentina Fernando Rapallini và các trợ lý của ông, họ là những trọng tài Nam Mỹ đầu tiên được chọn cho Giải vô địch châu Âu như một phần của chương trình trao đổi trọng tài của UEFA với CONMEBOL. Một tổ các trọng tài Tây Ban Nha cũng được lựa chọn cho Cúp bóng đá Nam Mỹ 2021.[78]
Quốc gia | Trọng tài | Trợ lý trọng tài | Các trận đấu được chỉ định[79] |
---|---|---|---|
Đức | Felix Brych | Mark Borsch Stefan Lupp |
Hà Lan–Ukraina (Bảng C) |
Thổ Nhĩ Kỳ | Cüneyt Çakır | Bahattin Duran Tarık Ongun |
Hungary–Bồ Đào Nha (Bảng F) |
Tây Ban Nha | Carlos del Cerro Grande | Juan Carlos Yuste Jiménez Roberto Alonso Fernández |
Pháp–Đức (Bảng F) |
Thụy Điển | Andreas Ekberg | Mehmet Culum Stefan Hallberg |
Áo–Bắc Macedonia (Bảng C) |
Israel | Orel Grinfeld | Roy Hassan Idan Yarkoni |
|
România | Ovidiu Hațegan | Radu Ghinguleac Sebastian Gheorghe |
Ba Lan–Slovakia (Bảng E) |
Nga | Sergei Karasev | Igor Demeshko Maksim Gavrilin |
Ý–Thụy Sĩ (Bảng A) |
România | István Kovács | Vasile Marinescu Ovidiu Artene |
|
Hà Lan | Björn Kuipers | Sander van Roekel Erwin Zeinstra |
|
Hà Lan | Danny Makkelie | Hessel Steegstra Jan de Vries |
Thổ Nhĩ Kỳ–Ý (Bảng A) Phần Lan–Nga (Bảng B) |
Tây Ban Nha | Antonio Mateu Lahoz | Pau Cebrián Devís Roberto Díaz Pérez del Palomar |
Bỉ–Nga (Bảng B) |
Anh | Michael Oliver | Stuart Burt Simon Bennett |
|
Ý | Daniele Orsato | Alessandro Giallatini Fabiano Preti |
Anh–Croatia (Bảng D) |
Argentina | Fernando Rapallini | Juan Pablo Belatti Diego Bonfá |
|
Đức | Daniel Siebert | Jan Seidel Rafael Foltyn |
Scotland–Cộng hòa Séc (Bảng D) |
Bồ Đào Nha | Artur Soares Dias | Rui Tavares Paulo Soares |
Thổ Nhĩ Kỳ–Wales (Bảng A) |
Anh | Anthony Taylor | Gary Beswick Adam Nunn |
Đan Mạch–Phần Lan (Bảng B) |
Pháp | Clément Turpin | Nicolas Danos Cyril Gringore |
Wales–Thụy Sĩ (Bảng A) |
Slovenia | Slavko Vinčić | Tomaž Klančnik Andraž Kovačič |
Tây Ban Nha–Thụy Điển (Bảng E) |
Ngoài ra, UEFA đã công bố 22 trọng tài video và 12 trọng tài hỗ trợ (những người đóng vai trò là trọng tài thứ tư hoặc trợ lý trọng tài dự bị).[77] Danh sách này bao gồm trọng tài hỗ trợ Stéphanie Frappart, nữ trọng tài đầu tiên tại chung kết giải vô địch bóng đá châu Âu.[78]
Quốc gia | Trợ lý trọng tài video | VAR việt vị |
---|---|---|
Anh | Stuart Attwell Chris Kavanagh |
Lee Betts |
Pháp | Jérôme Brisard François Letexier |
Benjamin Pagès |
Đức | Bastian Dankert Christian Dingert Marco Fritz |
Christian Gittelmann |
Ý | Marco Di Bello Massimiliano Irrati Paolo Valeri |
Filippo Meli |
Hà Lan | Kevin Blom Pol van Boekel |
|
Ba Lan | Paweł Gil | |
Bồ Đào Nha | João Pinheiro | |
Tây Ban Nha | Alejandro Hernández Hernández Juan Martínez Munuera José María Sánchez Martínez |
Íñigo Prieto López de Cerain |
Quốc gia | Trọng tài thứ tư | Trợ lý trọng tài dự bị |
---|---|---|
Bulgaria | Georgi Kabakov | Martin Margaritov |
Pháp | Stéphanie Frappart | Mikaël Berchebru |
Ý | Davide Massa | Stefano Alassio |
Ba Lan | Bartosz Frankowski | Marcin Boniek |
Serbia | Srđan Jovanović | Uroš Stojković |
Thụy Sĩ | Sandro Schärer | Stéphane De Almeida |
Lễ khai mạc
Lễ khai mạc diễn ra tại sân vận động Olimpico vào ngày 11 tháng 6 năm 2021 lúc 20:35 (CEST) trước trận đấu đầu tiên của giải đấu. Nghệ sĩ opera người Ý Andrea Bocelli đã biểu diễn bài hát "Nessun dorma".[80] Martin Garrix, Bono và The Edge cũng góp mặt, biểu diễn bài hát chủ đề chính thức của giải đấu, "We Are the People". Buổi biểu diễn là một màn ảo nhằm vào đại dịch COVID-19 và được quay tại các studio điều khiển chuyển động ở Luân Đôn và tại sân vận động Olimpico để tái tạo môi trường sân vận động ở chế độ 3D.[81]
Vòng bảng
UEFA đã công bố lịch thi đấu vào ngày 24 tháng 5 năm 2018.[82][83] Thời gian bắt đầu của các trận đấu vòng bảng và vòng 16 đội đã được công bố vào ngày 30 tháng 11 năm 2019 sau khi kết thúc bốc thăm vòng chung kết.[84] Vào ngày 17 tháng 6 năm 2020, UEFA đã công bố điều chỉnh lịch thi đấu cho giải đấu trong năm 2021.[85][86] Tất cả các ngày thi đấu, thời gian bắt đầu và địa điểm thi đấu vẫn giống như nhau, nhưng được lùi lại sớm hơn một ngày nên các trận đấu sẽ vẫn diễn ra vào cùng một ngày trong tuần (tức là từ ngày 12 đến ngày 11 tháng 6 và trận khai mạc vẫn sẽ diễn ra vào thứ Sáu). Vào ngày 23 tháng 4 năm 2021, UEFA đã điều chỉnh địa điểm của lịch thi đấu sau khi một sân vận động đã bị loại bỏ khỏi địa điểm đăng cai giải đấu và được thay thế bằng một sân vận động khác.[87]
Đội nhất, nhì của các bảng, và bốn đội xếp thứ ba tốt nhất giành quyền vào vòng 16 đội.
Thời gian là CEST (UTC+2), như được liệt kê bởi UEFA. Nếu địa điểm được đặt ở múi giờ khác, giờ địa phương cũng được cung cấp.
Các tiêu chí
Nếu hai hoặc nhiều đội có điểm số bằng nhau khi hoàn thành các trận đấu bảng, các tiêu chí sau đây sẽ được áp dụng:[1]
- Số điểm có được trong các trận đấu giữa các đội được đề cập tới cao hơn;
- Hiệu số bàn thắng bại từ các trận đấu giữa các đội được đề cập tới cao hơn;
- Số bàn thắng ghi được trong các trận đấu giữa các đội được đề cập tới cao hơn;
- Nếu sau khi áp dụng tiêu chí từ 1 đến 3, các đội vẫn có thứ hạng giống nhau, tiêu chí từ 1 đến 3 được áp dụng lại dành riêng cho các trận đấu giữa các đội này để xác định thứ hạng cuối cùng của họ.[a] Nếu điều này không quyết định thứ hạng của các đội, các tiêu chí từ 5 đến 10 sẽ được áp dụng;
- Hiệu số bàn thắng bại vượt trội trong tất cả các trận đấu vòng bảng;
- Số bàn thắng ghi được cao hơn trong tất cả các trận đấu vòng bảng;
- Số trận thắng cao hơn trong tất cả các trận đấu vòng bảng;[b]
- Nếu chỉ có hai đội có cùng số điểm, cũng như cùng hiệu số bàn thắng bại, và tỷ số hòa trong trận đấu của họ ở lượt cuối cùng của vòng bảng, thứ hạng của họ được xác định bằng loạt sút luân lưu. (Tiêu chí này không được áp dụng nếu có nhiều hơn hai đội có cùng số điểm.);
- Chỉ số fair-play tốt hơn (tổng điểm phạt ít hơn) trong tất cả các trận đấu vòng bảng (1 điểm cho một thẻ vàng, 3 điểm cho một thẻ đỏ gián tiếp do nhận hai thẻ vàng, 3 điểm cho một thẻ đỏ trực tiếp, 4 điểm cho một thẻ vàng và sau đó là một thẻ đỏ trực tiếp);
- Vị trí cao hơn trong bảng xếp hạng tổng thể vòng loại châu Âu.
Ghi chú
- ^ Nếu có ba đội bằng điểm nhau, việc áp dụng ba tiêu chí đầu tiên có thể chỉ được áp dụng cho một trong hai đội, khiến hai đội còn lại vẫn bằng điểm nhau. Trong trường hợp này, các tiêu chí nói trên được tiếp tục lại từ đầu cho hai đội đó.
- ^ Tiêu chí này chỉ có thể được áp dụng nếu xảy ra việc trừ điểm, vì nhiều đội trong cùng một bảng không thể bằng điểm nhau mà có số trận thắng khác nhau được.
Bảng A
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Ý (H) | 3 | 3 | 0 | 0 | 7 | 0 | +7 | 9 | Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Wales | 3 | 1 | 1 | 1 | 3 | 2 | +1 | 4[a] | |
3 | Thụy Sĩ | 3 | 1 | 1 | 1 | 4 | 5 | −1 | 4[a] | |
4 | Thổ Nhĩ Kỳ | 3 | 0 | 0 | 3 | 1 | 8 | −7 | 0 |
Thổ Nhĩ Kỳ | 0–2 | Wales |
---|---|---|
Chi tiết |
|
Bảng B
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Bỉ | 3 | 3 | 0 | 0 | 7 | 1 | +6 | 9 | Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Đan Mạch (H) | 3 | 1 | 0 | 2 | 5 | 4 | +1 | 3[a] | |
3 | Phần Lan | 3 | 1 | 0 | 2 | 1 | 3 | −2 | 3[a] | |
4 | Nga (H) | 3 | 1 | 0 | 2 | 2 | 7 | −5 | 3[a] |
Bỉ | 3–0 | Nga |
---|---|---|
Chi tiết |
Bảng C
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Hà Lan (H) | 3 | 3 | 0 | 0 | 8 | 2 | +6 | 9 | Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Áo | 3 | 2 | 0 | 1 | 4 | 3 | +1 | 6 | |
3 | Ukraina | 3 | 1 | 0 | 2 | 4 | 5 | −1 | 3 | |
4 | Bắc Macedonia | 3 | 0 | 0 | 3 | 2 | 8 | −6 | 0 |
Áo | 3–1 | Bắc Macedonia |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Ukraina | 2–1 | Bắc Macedonia |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Ukraina | 0–1 | Áo |
---|---|---|
Chi tiết |
|
Bảng D
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Anh (H) | 3 | 2 | 1 | 0 | 2 | 0 | +2 | 7 | Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Croatia | 3 | 1 | 1 | 1 | 4 | 3 | +1 | 4[a] | |
3 | Cộng hòa Séc | 3 | 1 | 1 | 1 | 3 | 2 | +1 | 4[a] | |
4 | Scotland (H) | 3 | 0 | 1 | 2 | 1 | 5 | −4 | 1 |
Scotland | 0–2 | Cộng hòa Séc |
---|---|---|
Chi tiết |
|
Bảng E
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Thụy Điển | 3 | 2 | 1 | 0 | 4 | 2 | +2 | 7 | Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Tây Ban Nha (H) | 3 | 1 | 2 | 0 | 6 | 1 | +5 | 5 | |
3 | Slovakia | 3 | 1 | 0 | 2 | 2 | 7 | −5 | 3 | |
4 | Ba Lan | 3 | 0 | 1 | 2 | 4 | 6 | −2 | 1 |
Tây Ban Nha | 1–1 | Ba Lan |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Thụy Điển | 3–2 | Ba Lan |
---|---|---|
Chi tiết |
|
Bảng F
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Pháp | 3 | 1 | 2 | 0 | 4 | 3 | +1 | 5 | Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Đức (H) | 3 | 1 | 1 | 1 | 6 | 5 | +1 | 4[a] | |
3 | Bồ Đào Nha | 3 | 1 | 1 | 1 | 7 | 6 | +1 | 4[a] | |
4 | Hungary (H) | 3 | 0 | 2 | 1 | 3 | 6 | −3 | 2 |
Thứ hạng của các đội xếp thứ ba
VT | Bg | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | D | Cộng hòa Séc | 3 | 1 | 1 | 1 | 3 | 2 | +1 | 4 | Đi tiếp vào vòng đấu loại trực tiếp |
2 | A | Thụy Sĩ | 3 | 1 | 1 | 1 | 4 | 5 | −1 | 4 | |
3 | F | Bồ Đào Nha | 3 | 1 | 1 | 1 | 7 | 6 | +1 | 4 | |
4 | C | Ukraina | 3 | 1 | 0 | 2 | 4 | 5 | −1 | 3 | |
5 | B | Phần Lan | 3 | 1 | 0 | 2 | 1 | 3 | −2 | 3 | |
6 | E | Slovakia | 3 | 1 | 0 | 2 | 2 | 7 | −5 | 3 |
Quy tắc xếp hạng: 1) Điểm; 2) Hiệu số bàn thắng bại; 3) Số bàn thắng ghi được; 4) Số trận thắng; 5) Tổng điểm kỷ luật ít hơn; 6) Bảng xếp hạng tổng thể vòng loại châu Âu.
Vòng đấu loại trực tiếp
Trong vòng đấu loại trực tiếp, nếu trận đấu có kết quả hoà trong thời gian thi đấu chính thức, sẽ có hiệp phụ (hai hiệp phụ, mỗi hiệp 15 phút), mỗi đội tuyển được cho phép thay thêm một cầu thủ dự bị thứ tư.[124] Nếu vẫn có tỷ số hòa sau hiệp phụ, đội giành chiến thắng trận đấu sẽ được xác định qua loạt sút luân lưu.[1]
Tính đến mỗi giải đấu kể từ giải vô địch bóng đá châu Âu 1984, không có play-off tranh hạng ba.
Thời gian là CEST (UTC+2), như được liệt kê bởi UEFA. Nếu địa điểm được đặt ở múi giờ khác, giờ địa phương cũng được cung cấp.
Các đội vượt qua vòng bảng
Bảng | Đội nhất | Đội nhì | Đội xếp thứ ba (Bốn đội có thành tích tốt nhất lọt vào) |
---|---|---|---|
A | Ý | Wales | Thụy Sĩ |
B | Bỉ | Đan Mạch | — |
C | Hà Lan | Áo | Ukraina |
D | Anh | Croatia | Cộng hòa Séc |
E | Thụy Điển | Tây Ban Nha | — |
F | Pháp | Đức | Bồ Đào Nha |
Ghép cặp các trận đấu ở vòng 16 đội
Các cặp đấu cụ thể có bao gồm các đội xếp thứ ba phụ thuộc vào bốn đội xếp thứ ba nào lọt vào vòng 16 đội:[1]
Các đội xếp thứ ba lọt vào từ các bảng |
1B vs |
1C vs |
1E vs |
1F vs | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
A | B | C | D | 3A | 3D | 3B | 3C | |||
A | B | C | E | 3A | 3E | 3B | 3C | |||
A | B | C | F | 3A | 3F | 3B | 3C | |||
A | B | D | E | 3D | 3E | 3A | 3B | |||
A | B | D | F | 3D | 3F | 3A | 3B | |||
A | B | E | F | 3E | 3F | 3B | 3A | |||
A | C | D | E | 3E | 3D | 3C | 3A | |||
A | C | D | F | 3F | 3D | 3C | 3A | |||
A | C | E | F | 3E | 3F | 3C | 3A | |||
A | D | E | F | 3E | 3F | 3D | 3A | |||
B | C | D | E | 3E | 3D | 3B | 3C | |||
B | C | D | F | 3F | 3D | 3C | 3B | |||
B | C | E | F | 3F | 3E | 3C | 3B | |||
B | D | E | F | 3F | 3E | 3D | 3B | |||
C | D | E | F | 3F | 3E | 3D | 3C |
Nhánh đấu
Vòng 16 đội | Tứ kết | Bán kết | Chung kết | |||||||||||
27 tháng 6 – Sevilla | ||||||||||||||
Bỉ | 1 | |||||||||||||
2 tháng 7 – München | ||||||||||||||
Bồ Đào Nha | 0 | |||||||||||||
Bỉ | 1 | |||||||||||||
26 tháng 6 – Luân Đôn | ||||||||||||||
Ý | 2 | |||||||||||||
Ý (s.h.p.) | 2 | |||||||||||||
6 tháng 7 – Luân Đôn | ||||||||||||||
Áo | 1 | |||||||||||||
Ý (p) | 1 (4) | |||||||||||||
28 tháng 6 – Bucharest | ||||||||||||||
Tây Ban Nha | 1 (2) | |||||||||||||
Pháp | 3 (4) | |||||||||||||
2 tháng 7 – Sankt-Peterburg | ||||||||||||||
Thụy Sĩ (p) | 3 (5) | |||||||||||||
Thụy Sĩ | 1 (1) | |||||||||||||
28 tháng 6 – Copenhagen | ||||||||||||||
Tây Ban Nha (p) | 1 (3) | |||||||||||||
Croatia | 3 | |||||||||||||
11 tháng 7 – Luân Đôn | ||||||||||||||
Tây Ban Nha (s.h.p.) | 5 | |||||||||||||
Ý (p) | 1 (3) | |||||||||||||
29 tháng 6 – Glasgow | ||||||||||||||
Anh | 1 (2) | |||||||||||||
Thụy Điển | 1 | |||||||||||||
3 tháng 7 – Roma | ||||||||||||||
Ukraina (s.h.p.) | 2 | |||||||||||||
Ukraina | 0 | |||||||||||||
29 tháng 6 – Luân Đôn | ||||||||||||||
Anh | 4 | |||||||||||||
Anh | 2 | |||||||||||||
7 tháng 7 – Luân Đôn | ||||||||||||||
Đức | 0 | |||||||||||||
Anh (s.h.p.) | 2 | |||||||||||||
27 tháng 6 – Budapest | ||||||||||||||
Đan Mạch | 1 | |||||||||||||
Hà Lan | 0 | |||||||||||||
3 tháng 7 – Baku | ||||||||||||||
Cộng hòa Séc | 2 | |||||||||||||
Cộng hòa Séc | 1 | |||||||||||||
26 tháng 6 – Amsterdam | ||||||||||||||
Đan Mạch | 2 | |||||||||||||
Wales | 0 | |||||||||||||
Đan Mạch | 4 | |||||||||||||
Vòng 16 đội
Bỉ | 1–0 | Bồ Đào Nha |
---|---|---|
|
Chi tiết |
Croatia | 3–5 (s.h.p.) | Tây Ban Nha |
---|---|---|
Chi tiết |
|
Pháp | 3–3 (s.h.p.) | Thụy Sĩ |
---|---|---|
Chi tiết |
|
|
Loạt sút luân lưu | ||
4–5 |
Tứ kết
Thụy Sĩ | 1–1 (s.h.p.) | Tây Ban Nha |
---|---|---|
|
Chi tiết | |
Loạt sút luân lưu | ||
1–3 |
Bán kết
Ý | 1–1 (s.h.p.) | Tây Ban Nha |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Loạt sút luân lưu | ||
4–2 |
Chung kết
Thống kê
Cầu thủ ghi bàn
Đã có 142 bàn thắng ghi được trong 51 trận đấu, trung bình 2.78 bàn thắng mỗi trận đấu.
Đây là giải đấu có số bàn thắng trung bình mỗi trận cao nhất kể từ giải vô địch bóng đá châu Âu 1976, khi mà vòng bảng lần đầu được đưa vào giải.[141] 11 bàn phản lưới nhà đã được ghi trong giải đấu này, nhiều hơn 2 bàn so với tổng tất cả các bàn phản lưới của các giải đấu trước đó cộng lại.[142] Với bàn thắng tại giải đấu này, Cristiano Ronaldo đã trở thành cầu thủ ghi được nhiều bàn thắng nhất tại giải vô địch châu Âu với 14 bàn thắng.[143]
5 bàn thắng
4 bàn thắng
3 bàn thắng
2 bàn thắng
1 bàn thắng
- Marko Arnautović
- Christoph Baumgartner
- Michael Gregoritsch
- Saša Kalajdžić
- Stefan Lainer
- Kevin De Bruyne
- Thomas Meunier
- Luka Modrić
- Mislav Oršić
- Mario Pašalić
- Nikola Vlašić
- Tomáš Holeš
- Martin Braithwaite
- Andreas Christensen
- Thomas Delaney
- Jordan Henderson
- Harry Maguire
- Luke Shaw
- Joel Pohjanpalo
- Antoine Griezmann
- Paul Pogba
- Leon Goretzka
- Robin Gosens
- Attila Fiola
- András Schäfer
- Ádám Szalai
- Nicolò Barella
- Leonardo Bonucci
- Wout Weghorst
- Ezgjan Alioski
- Goran Pandev
- Karol Linetty
- Raphaël Guerreiro
- Diogo Jota
- Artem Dzyuba
- Aleksei Miranchuk
- Callum McGregor
- Milan Škriniar
- César Azpilicueta
- Aymeric Laporte
- Mikel Oyarzabal
- Viktor Claesson
- Breel Embolo
- Mario Gavranović
- İrfan Kahveci
- Artem Dovbyk
- Oleksandr Zinchenko
- Kieffer Moore
- Aaron Ramsey
- Connor Roberts
1 bàn phản lưới nhà
- Simon Kjær (trong trận gặp Anh)
- Lukáš Hrádecký (trong trận gặp Bỉ)
- Mats Hummels (trong trận gặp Pháp)
- Wojciech Szczęsny (trong trận gặp Slovakia)
- Rúben Dias (trong trận gặp Đức)
- Raphaël Guerreiro (trong trận gặp Đức)
- Martin Dúbravka (trong trận gặp Tây Ban Nha)
- Juraj Kucka (trong trận gặp Tây Ban Nha)
- Pedri (trong trận gặp Croatia)
- Denis Zakaria (trong trận gặp Tây Ban Nha)
- Merih Demiral (trong trận gặp Ý)
Nguồn: UEFA[140]
Tiền thưởng
Tiền thưởng đã được hoàn thành vào tháng 2 năm 2018. Mỗi đội tuyển nhận được một khoản phí tham gia 9,25 triệu euro, với đội thắng có thể giành được tối đa 34 triệu euro.[144]
Vòng đã đạt được | Số tiền | Số đội |
---|---|---|
Giải đấu chung kết | 9,25 triệu euro | 24 |
Vòng bảng | 1,5 triệu euro cho 1 trận thắng 750,000 euro cho 1 trận hòa |
24 |
Vòng 16 đội | 2 triệu euro | 16 |
Tứ kết | 3,25 triệu euro | 8 |
Bán kết | 5 triệu euro | 4 |
Á quân | 7 triệu euro | 1 |
Vô địch | 10 triệu euro | 1 |
Kỷ luật
Một cầu thủ sẽ tự động bị treo giò trong trận đấu tiếp theo vì các hành vi phạm tội sau:[1]
- Nhận 1 thẻ đỏ (đình chỉ thẻ đỏ có thể được gia hạn nếu vi phạm nghiêm trọng)
- Nhận 2 thẻ vàng trong 2 trận đấu khác nhau; thẻ vàng hết hạn sau khi hoàn thành vòng tứ kết (đình chỉ thẻ vàng không được chuyển tiếp đến bất kỳ trận đấu quốc tế nào khác trong tương lai)
Các quyết định kỷ luật sau đây đã được thực hiện trong suốt giải đấu:[145]
Cầu thủ | Vi phạm | Đình chỉ |
---|---|---|
Grzegorz Krychowiak | trong bảng E v Slovakia (ngày đấu 1; 14 tháng 6 năm 2021 ) | Bảng E v Tây Ban Nha (ngày đấu 2; 19 tháng 6 năm 2021 ) |
Tiếp thị
Biểu trưng và khẩu hiệu
Biểu trưng chính thức đã được khánh thành vào ngày 21 tháng 9 năm 2016, trong một buổi lễ tại Tòa thị chính ở Luân Đôn. Biểu trưng mô tả Cúp Henri Delaunay được bao quanh bởi kỷ niệm những người hâm mộ trên một cây cầu, theo UEFA, đại diện cho cách bóng đá kết nối và thống nhất mọi người.[146][147]
Mỗi thành phố chủ nhà cá nhân cũng có biểu trưng độc đáo của riêng họ. Các biểu trưng hình chữ nhật có dòng chữ "UEFA EURO 2020" ở trên cùng, tên thành phố phía trên dòng chữ "thành phố chủ nhà" ở phía dưới (tất cả đều bằng viết hoa), biểu trưng giải đấu chính ở bên trái và một cây cầu địa phương ở bên phải. Mỗi biểu trưng tồn tại bằng tiếng Anh, cùng với các biến thể trong ngôn ngữ địa phương khi áp dụng. Các biểu trưng đã được khánh thành từ tháng 9 năm 2016 đến tháng 1 năm 2017.
Thành phố chủ nhà | Ngày công bố | Cầu | Ngôn ngữ khác | TK. |
---|---|---|---|---|
Luân Đôn | 21 tháng 9 năm 2016[a] | Cầu Tháp | — | [147] |
Roma | 22 tháng 9 năm 2016 | Ponte Sant'Angelo | tiếng Ý | [148] |
Baku | 30 tháng 9 năm 2016 | Cầu dây văng Baku | tiếng Azerbaijan | [149] |
Bucharest | 15 tháng 10 năm 2016 | Cầu vượt Basarab | tiếng România | [150] |
Glasgow | 25 tháng 10 năm 2016 | Clyde Arc | — | [151] |
Munich | 27 tháng 10 năm 2016 | Wittelsbacherbrücke | tiếng Đức | [152] |
Copenhagen | 1 tháng 11 năm 2016 | Cầu Circle | tiếng Đan Mạch | [153] |
Budapest | 16 tháng 11 năm 2016 | Cầu dây xích Széchenyi | tiếng Hungary | [154] |
Amsterdam | 16 tháng 12 năm 2016 | Magere Brug | tiếng Hà Lan | [155] |
Sankt-Peterburg | 19 tháng 1 năm 2017 | Cầu Palace | tiếng Nga | [156] |
Sevilla | — | Cầu Alamillo | tiếng Tây Ban Nha | [157] |
- ^ Là một phần của sự kiện ra mắt biểu trưng chính
Thành phố chủ nhà | Ngày công bố | Cầu | Ngôn ngữ khác | TK. |
---|---|---|---|---|
Dublin | 24 tháng 11 năm 2016 | Cầu Samuel Beckett | tiếng Ireland | [158] |
Brussels | 14 tháng 12 năm 2016 | Pont Sobieski | tiếng Hà Lan, tiếng Pháp | [159] |
Bilbao | 15 tháng 12 năm 2016 | Cầu San Antón | tiếng Tây Ban Nha | [160] |
Khẩu hiệu chính thức của giải đấu là "Live It. For Real". Khẩu hiệu này nhằm khuyến khích những người hâm mộ xem các trận đấu trực tiếp trong các sân vận động trên khắp châu Âu.[161]
Quả bóng trận đấu
Vào ngày 6 tháng 11 năm 2019, UEFA đã thông báo rằng Uniforia của Adidas sẽ là quả bóng trận đấu chính thức của giải đấu. Chủ yếu là màu trắng, quả bóng có các nét màu đen với các sọc màu xanh, neon và màu hồng. Tên này có nguồn gốc từ một từ ghép của "thống nhất" và "hưng phấn".[162]
Linh vật
Linh vật chính thức của giải đấu, Skillzy, đã được khánh thành vào ngày 24 tháng 3 năm 2019. Nhân vật này được lấy cảm hứng từ bóng đá tự do, bóng đá đường phố và văn hóa panna.[163]
Bài hát chính thức
Vào ngày 19 tháng 10 năm 2019, DJ và nhà sản xuất thu âm người Hà Lan Martin Garrix đã được công bố là nghệ sĩ âm nhạc chính thức của giải đấu.[164] Anh ấy sẽ sản xuất bài hát chính thức của giải đấu, cũng như âm nhạc đi bộ trước các trận đấu và âm nhạc phát sóng trên truyền hình. Bài hát của giải đấu sẽ được biểu diễn đầy đủ lần đầu tiên tại lễ khai mạc tại sân vận động Olimpico ở Roma.[165] Bài hát chính thức, "We Are the People", có sự tham gia của Bono và the Edge từ ban nhạc rock Ireland U2 và đã được phát hành vào ngày 14 tháng 5 năm 2021.[166][167]
Trò chơi điện tử
Trò chơi được Konami phát hành dưới dạng DLC miễn phí trên eFootball PES 2020 vào tháng 6 năm 2020 và vào Bản cập nhật mùa giải 2021 vào ngày ra mắt. Nó bao gồm các bộ trang phục thi đấu chính thức và hình tượng cầu thủ cho tất cả 55 đội tuyển thuộc UEFA được cấp phép chính thức. Bản cập nhật cũng bao gồm 5 trong số 11 địa điểm của giải đấu, cũng như quả bóng trận đấu chính thức.[168][169]
Tài trợ
Dưới đây đã được công bố là các nhà tài trợ toàn cầu của giải đấu:
- Alipay[170]
- Booking Holdings[171]
- Coca-Cola[172]
- FedEx[173]
- Gazprom[174]
- Heineken[175]
- Hisense[176]
- Qatar Airways[177]
- Takeaway.com[178]
- TikTok[179]
- Vivo Mobile[180]
- Volkswagen[181]
Phát sóng
Trung tâm phát sóng quốc tế (IBC) sẽ được đặt tại Hội chợ triển lãm Haarlemmermeer ở Vijfhuizen, Hà Lan.[182]
Tham khảo
- ^ a b c d e f “Regulations of the UEFA European Football Championship 2018–20”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 9 tháng 3 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2021.
- ^ a b “UEFA postpones EURO 2020 by 12 months”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 17 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2020.
- ^ Samuel, Martin (ngày 24 tháng 5 năm 2013). “Martin Samuel meets Michel Platini – read the FULL transcript from Sportsmail's exclusive interview with UEFA's president”. Daily Mail. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2013.
- ^ a b c d “EURO 2020 to open in Rome, more London games, venues paired”. UEFA.com. Hiệp hội bóng đá châu Âu. ngày 7 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2017.
- ^ a b c d “Change of venues for some UEFA EURO 2020 matches announced”. UEFA. 23 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2021.
- ^ a b “VAR to be introduced in 2019/20 UEFA Champions League”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 27 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2018.
- ^ “TFF Başkanı'ndan Açıklama” [TFF President Announcement] (bằng tiếng Thổ Nhĩ Kỳ). Liên đoàn bóng đá Thổ Nhĩ Kỳ. ngày 17 tháng 4 năm 2012.
- ^ “Scotland and Wales FAs may look to Ireland to aid Euro 2020 bid”. RTÉ Sport. RTÉ. ngày 15 tháng 5 năm 2012.
- ^ “Haalt België Euro 2020 of WK -20 binnen?” [Can Belgium host Euro 2020 or the U-20 World Cup]. belgiumsoccer.be (bằng tiếng Hà Lan). ngày 12 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2012.
- ^ “Drei Länder für eine Fußball-EM” [Three countries for one European Championship]. dw.de (bằng tiếng Đức). Deutsche Welle. ngày 8 tháng 7 năm 2010.
- ^ “Bulgaria confirma: vrea sa organizeze EURO 2020 impreuna cu Romania” [Bulgaria confirms: it wants to host Euro 2020 with Romania]. HotNews.ro (bằng tiếng Romania). ngày 19 tháng 11 năm 2007.
- ^ “Niersbach: EM-Bewerbung wäre "reizvoll"” [Niersbach: Euro hosting would be "attractive"]. FIFA.com (bằng tiếng Đức). FIFA. ngày 4 tháng 3 năm 2012.
- ^ “România şi Ungaria vor să organizeze Euro 2020 sau 2024” [Romania and Hungary will host Euro 2020 or 2024]. România Liberă (bằng tiếng Romania). ngày 28 tháng 9 năm 2010.
- ^ “KNVB richt zich nu op binnenhalen EK 2020” [KNVB now focusing on winning Euro 2020] (bằng tiếng Hà Lan). NU.nl. ngày 10 tháng 3 năm 2011.
- ^ “Michel Platini says Euro 2020 could be spread across continent”. BBC Sport. British Broadcasting Corporation. ngày 30 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2012.
- ^ “A EURO for Europe”. UEFA.org. UEFA. ngày 6 tháng 12 năm 2012.
- ^ “European Championship: Uefa to hold 2020 finals across continent”. BBC Sport. ngày 6 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2012.
- ^ “'EURO for Europe' means shared opportunity”. UEFA.org. ngày 6 tháng 12 năm 2012.
- ^ “Euro 2020 to be hosted across Europe, Uefa announces”. The Guardian. ngày 6 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2012.
- ^ “Euro 2020: Michel Platini's plan polarises opinion”. BBC Sport. ngày 7 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2012.
- ^ “Michel Platini's Euro 2020 roadshow may be coming to a city near you”. The Guardian. ngày 6 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2012.
- ^ “19 bids received for UEFA EURO 2020”. UEFA. ngày 26 tháng 4 năm 2014.
- ^ “Euro 2020: Wembley to host seven matches after Brussels loses right to host games”. BBC Sport. ngày 7 tháng 12 năm 2017.
- ^ “London to host UEFA EURO 2020 final”. UEFA.org. ngày 19 tháng 9 năm 2014.
- ^ Homewood, Brian (ngày 25 tháng 2 năm 2020). “UEFA says monitoring coronavirus, not yet clear if any impact on Euro 2020”. Associated Press. Rome. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2020.
- ^ MacInnes, Paul (ngày 3 tháng 3 năm 2020). “Uefa's Ceferin warns against fixating on 'dark scenarios' over coronavirus threat”. The Guardian. Amsterdam. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2020.
- ^ “Coronavirus: How the virus has impacted sporting events around the world”. BBC. ngày 12 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2020.
- ^ “UEFA calls meeting of European Football Stakeholders”. UEFA. ngày 12 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2020.
- ^ “Resolution of the European football family on a coordinated response to the impact of the COVID-19 on competitions”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 17 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2020.
- ^ “Bureau of the FIFA Council decisions concerning impact of COVID-19”. FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 18 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2020.
- ^ “Five substitutions allowed at UEFA EURO 2020 and 2021 UEFA Nations League Finals”. UEFA (bằng tiếng Anh). 31 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2021.
- ^ “Temporary amendment to Law 3” (PDF). International Football Association Board (bằng tiếng Anh). Zürich. 8 tháng 5 năm 2020. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 30 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2021.
- ^ “Five-substitute option extended into 2021 in response to COVID-19 pandemic”. International Football Association Board (bằng tiếng Anh). 15 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2021.
- ^ “UEFA Euro 2020 Tournament Requirements” (PDF). UEFA.com.
- ^ “Bids for Euro 2020 due today; tournament to be held all across Europe”. NBC Sports. ngày 12 tháng 9 năm 2013.
- ^ “Dublin to stage European Qualifiers draw on ngày 2 tháng 12 năm 2018”. UEFA.com. ngày 28 tháng 9 năm 2017.
- ^ a b “UEFA Nations League: all you need to know”. UEFA.com. ngày 27 tháng 3 năm 2014.
- ^ “UEFA Nations League receives associations' green light”. UEFA.org. ngày 27 tháng 3 năm 2014.
- ^ “UEFA Nations League/UEFA EURO 2020 qualifying” (PDF). UEFA.com.
- ^ a b “UEFA Nations League format and schedule confirmed”. UEFA.org. ngày 4 tháng 12 năm 2014.
- ^ “Finland qualify for Euro 2020 and first major tournament”. BBC Sport. ngày 15 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2019.
- ^ “Euro 2020 qualifier: Davis misses penalty as NI draw with Netherlands in Belfast”. BBC Sport. ngày 16 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2019.
- ^ “Republic of Ireland 1–1 Denmark: Irish fall short despite late equaliser”. BBC Sport. ngày 18 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2019.
- ^ UEFA.com (17 tháng 11 năm 2015). “UEFA EURO 2016: How all the teams qualified | UEFA EURO”. UEFA.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2024.
- ^ UEFA.com (22 tháng 2 năm 2021). “UEFA EURO 2020 contenders in focus: Czech Republic | UEFA EURO”. UEFA.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2024.
- ^ UEFA.com (3 tháng 3 năm 2021). “UEFA EURO 2020 contenders in focus: Slovakia | UEFA EURO”. UEFA.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2024.
- ^ “Wembley to stage UEFA EURO 2020 final”. UEFA.com. ngày 19 tháng 9 năm 2014.
- ^ “UEFA Executive Committee agenda for Nyon meeting”. UEFA.com. Hiệp hội bóng đá châu Âu. ngày 28 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2017.
- ^ “European Qualifiers 2018–20 – Play-off Draw Procedure” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 24 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2019.
- ^ “UEFA EURO 2020: all you need to know”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 5 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2019.
- ^ “European Qualifiers 2018–20 – Play-off Draw Procedure” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 21 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2019.
- ^ “Eight UEFA EURO 2020 hosts confirm matches with spectators”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 9 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2021.
- ^ “Rome confirms fans for UEFA EURO 2020”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 14 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2021.
- ^ “Tenminste 12.000 fans in stadion bij EURO 2020 in Amsterdam” [At least 12,000 fans in the stadium at Euro 2020 in Amsterdam]. Royal Dutch Football Association (bằng tiếng Hà Lan). ngày 7 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2021.
- ^ “AVRO-2020: Bakıda keçiriləcək oyunlarla bağlı məlumat” [Euro 2020: Information on the matches to be held in Baku]. Association of Football Federations of Azerbaijan (bằng tiếng Azerbaijan). ngày 8 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2021.
- ^ “Comunicat de Presă: Meciurile organizate pe teritoriul României în cadrul Turneului Final al Campionatului European de Fotbal EURO 2020 se vor defășura cu spectatori în tribune” [Press Release: The matches organized on the Romanian territory within the final tournament of the 2020 UEFA European Football Championship will take place with spectators in the stands]. Ministry of Youth and Sport (bằng tiếng Romania). ngày 6 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2021.
- ^ “UEFA bekræfter: EM i Parken til sommer” [UEFA confirms: European Championships in the Parken this summer]. Danish Football Association. ngày 9 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2021.
- ^ “Scottish FA submit spectator options to UEFA”. Scottish Football Association. ngày 7 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2021.
- ^ “"Leitszenario mit Zuschauern in München wird für realistisch gehalten"” ["Leading scenario with spectators in Munich is considered realistic"]. German Football Association (bằng tiếng Đức). ngày 23 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2021.
- ^ “Via libera del Governo alla presenza di pubblico. Gravina esulta: "Dall'Esecutivo un messaggio di grande fiducia"” [Government's go-ahead for public attendance. Gravina rejoices: "A message of great confidence from the authorities"]. Italian Football Federation (bằng tiếng Ý). ngày 13 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2021.
- ^ “Thirteen cities to host UEFA EURO 2020”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 25 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2020.
- ^ a b c d e “EURO 2020: where will the teams be based?”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 27 tháng 1 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2020.
- ^ “EURO 2020: where will the teams be based?”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 27 tháng 1 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2020.
- ^ “Croatia to remain in Rovinj during the UEFA EURO 2020”. Croatian Football Federation. 31 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2021.
- ^ “Česká reprezentace mění plány: během Eura bude bydlet doma” [Czech national team changes plans: they will stay at home during the Euros]. Football Association of the Czech Republic (bằng tiếng Séc). 29 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2021.
- ^ “Scotland National Team plans confirmed for EURO 2020”. Scottish Football Association. ngày 24 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2021.
- ^ “Muži A – Euro 2020: Hlavný stan hotel Belmond, tréningová základňa Zenitu” [Men A – Euro 2020: Headquarters at the Belmond Hotel, the Zenit training base]. Slovak Football Association (bằng tiếng Slovak). Bratislava. ngày 11 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2021.
- ^ “Muži A – Tréner Tarkovič už má jasno, kde bude basecamp počas Eura” [Men A – Manager Tarkovič is already clear where the base camp will be during the Euro]. Slovak Football Association (bằng tiếng Slovak). Bratislava. ngày 2 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2021.
- ^ “Predstavujeme tréningové centrum írskej reprezentácie: Šesť ihrísk a luxusný hotel” [Introducing the training center of the Irish national team: Six fields and a luxury hotel] (PDF). Denník Šport (bằng tiếng Slovak). 74 (25): 5. ngày 31 tháng 1 năm 2020. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 3 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2021.
- ^ “European Qualifiers for UEFA EURO 2020: how it works”. UEFA.com. ngày 25 tháng 9 năm 2017.
- ^ “UEFA EURO 2020 final tournament draw: how it will work”. UEFA.com. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2018.
- ^ “Bucharest to stage UEFA EURO 2020 finals draw”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 15 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2019.
- ^ “UEFA EURO 2020 final tournament draw: All you need to know”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 27 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2019.
- ^ “UEFA EURO 2020 final tournament draw pots confirmed”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 20 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2019.
- ^ a b “UEFA EURO 2020 squad lists increased to 26 players”. UEFA. 4 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2021.
- ^ “UEFA and CONMEBOL renew Memorandum of Understanding to enhance cooperation”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 12 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2020.
- ^ a b “Referees and assistant referees” (PDF). UEFA. ngày 21 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2021.
- ^ a b “Referee teams for UEFA EURO 2020 appointed”. UEFA. ngày 21 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2021.
- ^ “Which referees are in charge of the EURO 2020 matches?”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 13 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2021.
- ^ “Bocelli apre la cerimonia con 'Nessun dorma'” [Euro 2020, Andrea Bocelli opens the ceremony with 'Nessun dorma']. la Repubblica (bằng tiếng Ý). ngày 11 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2021.
- ^ “UEFA EURO 2020 to kick off with virtual performance of We Are The People”. UEFA. ngày 11 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2021.
- ^ “UEFA EURO 2020 match schedule confirmed”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 24 tháng 5 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2018.
- ^ “UEFA Euro 2020 match schedule: May 2018” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 24 tháng 5 năm 2018. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 24 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2018.
- ^ “UEFA Euro 2020 match schedule” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 30 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2019.
- ^ “UEFA EURO 2020 match schedule”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 17 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2020.
- ^ “UEFA Euro 2020: 2021 match schedule” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 17 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2020.
- ^ “UEFA Euro 2020: 2021 match schedule” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2021.
- ^ “Full Time Summary – Turkey v Italy” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 11 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2021.
- ^ “Full Time Summary – Wales v Switzerland” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 12 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2021.
- ^ “Full Time Summary – Turkey v Wales” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 16 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2021.
- ^ “Full Time Summary – Italy v Switzerland” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 16 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2021.
- ^ “Full Time Summary – Switzerland v Turkey” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 20 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2021.
- ^ “Full Time Summary – Italy v Wales” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 20 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2021.
- ^ “Full Time Summary – Denmark v Finland” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 12 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2021.
- ^ “Full Time Summary – Belgium v Russia” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 12 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2021.
- ^ “Full Time Summary – Finland v Russia” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 16 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2021.
- ^ “Full Time Summary – Denmark v Belgium” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 17 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2021.
- ^ “Full Time Summary – Russia v Denmark” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 21 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2021.
- ^ “Full Time Summary – Finland v Belgium” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 21 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2021.
- ^ “Full Time Summary – Austria v North Macedonia” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 13 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2021.
- ^ “Full Time Summary – Netherlands v Ukraine” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 13 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2021.
- ^ “Full Time Summary – Ukraine v North Macedonia” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 17 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2021.
- ^ “Full Time Summary – Netherlands v Austria” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 17 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2021.
- ^ “Full Time Summary – North Macedonia v Netherlands” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 21 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2021.
- ^ “Full Time Summary – Ukraine v Austria” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 21 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2021.
- ^ “Full Time Summary – England v Croatia” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 13 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2021.
- ^ “Full Time Summary – Scotland v Czech Republic” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 14 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2021.
- ^ “Full Time Summary – Croatia v Czech Republic” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 18 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2021.
- ^ “Full Time Summary – England v Scotland” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 18 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2021.
- ^ “Full Time Summary – Croatia v Scotland” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 22 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2021.
- ^ “Full Time Summary – Czech Republic v England” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 22 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2021.
- ^ “Full Time Summary – Poland v Slovakia” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 14 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2021.
- ^ “Full Time Summary – Spain v Sweden” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 14 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2021.
- ^ “Full Time Summary – Sweden v Slovakia” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 18 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2021.
- ^ “Full Time Summary – Spain v Poland” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 19 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2021.
- ^ “Full Time Summary – Slovakia v Spain” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 23 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2021.
- ^ “Full Time Summary – Sweden v Poland” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 23 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2021.
- ^ “Full Time Summary – Hungary v Portugal” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 15 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2021.
- ^ “Full Time Summary – France v Germany” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 15 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2021.
- ^ “Full Time Summary – Hungary v France” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 19 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2021.
- ^ “Full Time Summary – Portugal v Germany” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 19 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2021.
- ^ “Full Time Summary – Portugal v France” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 23 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2021.
- ^ “Full Time Summary – Germany v Hungary” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 23 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2021.
- ^ “Amendments to football's Laws of the Game in various UEFA competitions”. UEFA.com. Hiệp hội bóng đá châu Âu. ngày 5 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2018.
- ^ “Full Time Summary – Wales v Denmark” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 26 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2021.
- ^ “Full Time Summary – Italy v Austria” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 26 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2021.
- ^ “Full Time Summary – Netherlands v Czech Republic” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 27 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2021.
- ^ “Full Time Summary – Belgium v Portugal” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 27 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2021.
- ^ “Full Time Summary – Croatia v Spain” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 28 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2021.
- ^ “Full Time Summary – France v Switzerland” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 28 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2021.
- ^ “Full Time Summary – England v Germany” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 29 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2021.
- ^ “Full Time Summary – Sweden v Ukraine” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 29 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2021.
- ^ “Full Time Summary – TEAM v TEAM” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 2 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2021.
- ^ “Full Time Summary – Belgium v Italy” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 2 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2021.
- ^ “Full Time Summary – TEAM v TEAM” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 3 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2021.
- ^ “Full Time Summary – TEAM v TEAM” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 3 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2021.
- ^ “Full Time Summary – TEAM v TEAM” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 6 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2021.
- ^ “Full Time Summary – TEAM v TEAM” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 7 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2021.
- ^ “Full Time Summary – TEAM v TEAM” (PDF). UEFA.com. ngày 11 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2021.
- ^ “Player stats – Goals”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 11 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2021.
- ^ “Euro 2020 experiment proves a hit on the pitch, less so off it”. Agence France-Presse. ngày 12 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2021.
- ^ Das, Andrew (ngày 11 tháng 7 năm 2021). “Euro 2020's top scorer is the own goal”. The New York Times. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2021.
- ^ “Cristiano Ronaldo adds to Euro all-time scoring record”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 23 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2021.
- ^ “Record €775.5m for UEFA member associations via HatTrick V”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 26 tháng 2 năm 2018.
- ^ “Booking List before Final tournament Matchday 1” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 2 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2021.
- ^ “UEFA EURO 2020 logo unveiled”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 20 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2019.
- ^ a b Tarn, Sam (ngày 21 tháng 9 năm 2016). “UEFA EURO 2020 identity revealed in London”. UEFA.com. London: Union of European Football Associations. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2019.
- ^ Corda, Francesco (ngày 22 tháng 9 năm 2016). “Rome unveils UEFA EURO 2020 host city logo”. UEFA.com. Union of European Football Associations. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2019.
- ^ “Baku reveals UEFA EURO 2020 host city logo”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 30 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2019.
- ^ Zaharia, Paul-Daniel (ngày 15 tháng 10 năm 2016). “Bucharest reveals UEFA EURO 2020 host city logo”. UEFA.com. Bucharest: Union of European Football Associations. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2019.
- ^ O'Henley, Alex (ngày 25 tháng 10 năm 2016). “Glasgow unveils EURO 2020 host city logo”. UEFA.com. Glasgow: Union of European Football Associations. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2019.
- ^ Röber, Philip (ngày 27 tháng 10 năm 2016). “Bavarian pride at Munich's EURO 2020 logo launch”. UEFA.com. Munich: Union of European Football Associations. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2019.
- ^ Vinde, Nicklas (ngày 1 tháng 11 năm 2016). “Host city Copenhagen reveals 2020 logo”. UEFA.com. Copenhagen: Union of European Football Associations. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2019.
- ^ Hegedűs, Henrik (ngày 16 tháng 11 năm 2016). “Budapest relishing EURO 2020 stage”. UEFA.com. Budapest: Union of European Football Associations. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2019.
- ^ Holyman, Ian (ngày 16 tháng 12 năm 2016). “Amsterdam completes 2020 logo hat-trick”. UEFA.com. Union of European Football Associations. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2019.
- ^ Rogovitski, Dmitri (ngày 19 tháng 1 năm 2017). “St Petersburg proudly prepares for UEFA EURO 2020”. UEFA.com. Saint Petersburg: Union of European Football Associations. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2019.
- ^ “Volunteer Programme UEFA EURO 2020 – Seville”. Royal Spanish Football Federation. tháng 5 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2021.
- ^ Crowe, Marie (ngày 24 tháng 11 năm 2016). “Dublin excited to share in 2020 experience”. UEFA.com. Union of European Football Associations. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2019.
- ^ Scholten, Berend (ngày 14 tháng 12 năm 2016). “Brussels excited at EURO 2020 role”. UEFA.com. Union of European Football Associations. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2019.
- ^ Huerta, Daniel (ngày 15 tháng 12 năm 2016). “Bilbao counting down to EURO 2020”. UEFA.com. Union of European Football Associations. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2019.
- ^ “LIVE IT. FOR REAL: Attractive ticket offer for UEFA EURO 2020”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 19 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2019.
- ^ “adidas unveils Uniforia official match ball for UEFA EURO 2020”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 6 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2019.
- ^ “EURO 2020 mascot revealed... now it's your move”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 24 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2019.
- ^ “Martin Garrix to provide sound of UEFA EURO 2020”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 19 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2019.
- ^ “Global superstar DJ and producer Martin Garrix to provide sound of UEFA EURO 2020”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 20 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2019.
- ^ Greene, Andy (ngày 13 tháng 5 năm 2021). “Hear Martin Garrix's New Song 'We Are the People,' Featuring Bono and the Edge”. Rolling Stone. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2021.
- ^ “UEFA EURO 2020 official song We Are The People released by Martin Garrix, featuring Bono and The Edge”. UEFA. ngày 14 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2021.
- ^ “New Data Pack (7.00)/Patch (1.07.00) Available!”. Konami. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2020.
- ^ “PES 2020 Euro 2020 DLC: Release Date, Content, Trailer, Data Pack 7.0, Patch Notes, Stadiums & more”. RealSport101. ngày 4 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2020.
- ^ “Alipay signs long-term deal to become UEFA national team football sponsor”. UEFA.com. UEFA. ngày 9 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2018.
- ^ “UEFA announces global deal with Booking.com”. UEFA.com. UEFA. ngày 19 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2018.
- ^ “Coca-Cola signs on as UEFA EURO 2020 sponsor”. UEFA.com. UEFA. ngày 5 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2019.
- ^ “Euro 2020 nets logistics partner as FedEx signs Uefa deal”. Sportspromedia.com. SportsPro. ngày 8 tháng 4 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2019.
- ^ “Gazprom partners with UEFA National Team Football and renews UEFA Champions League sponsorship”. UEFA. ngày 19 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2021.
- ^ “Heineken partners with UEFA EURO 2020 and renews UEFA Champions League sponsorship”. UEFA. ngày 13 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2019.
- ^ “Hisense® aims higher with Global Sponsorship of UEFA EURO 2020™”. Techplugged.com. TechPlugged. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2019.
- ^ “Qatar Airways becomes official airline of UEFA Euro 2020”. UEFA. ngày 22 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2021.
- ^ “Takeaway.com and UEFA announce global UEFA EURO 2020 partnership”. UEFA. ngày 13 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2019.
- ^ “TikTok becomes official UEFA EURO 2020 sponsor”. UEFA. ngày 11 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2021.
- ^ “vivo becomes official partner of UEFA EURO 2020 and 2024”. UEFA. ngày 12 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2020.
- ^ “Volkswagen becomes new UEFA national team football competitions partner”. UEFA.com. UEFA. ngày 9 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2018.
- ^ “UEFA to host the UEFA EURO 2020 international broadcast centre in the Netherlands”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 30 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2018.
Liên kết ngoài
- Giải vô địch bóng đá châu Âu 2020 tại UEFA.com