Bộ Công an (Việt Nam)
Bộ Công an Việt Nam | |
---|---|
Chính phủ Việt Nam | |
![]() | |
![]() | |
Bộ trưởng đương nhiệm | |
![]() | |
từ 9 tháng 4 năm 2016 | |
Bổ nhiệm bởi | Chủ tịch nước Việt Nam |
Nhiệm kỳ | 5 năm |
Thành lập | 19 tháng 8 năm 1945 (thực tế) 29 tháng 8 năm 1953 (chính thức) |
Bộ trưởng đầu tiên | Nguyễn Dương (Công an vụ) Trần Quốc Hoàn (Bộ Công an) |
Ngân sách | không công bố |
Nhân lực |
|
Thứ trưởng | ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() |
Tình trạng | Đang hoạt động |
Địa chỉ | Số 47 Phố Phạm Văn Đồng, Phường Mai Dịch, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội |
Website | www.mps.gov.vn |

Bộ Công an tiền thân là Bộ Nội vụ là cơ quan công quyền trực thuộc Chính phủ Việt Nam, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về an ninh trật tự, an toàn xã hội; phản gián; điều tra phòng chống tội phạm; phòng cháy chữa cháy và cứu hộ; thi hành án hình sự, thi hành án không phải phạt tù, tạm giữ, tạm giam; bảo vệ, hỗ trợ tư pháp; quản lý nhà nước các dịch vụ công trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ. Bộ Công an là cơ quan quản lý Lực lượng Công an nhân dân Việt Nam. Bộ Công an nhận được nhiều danh hiệu như Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân[2] 13 lần, Huân chương Sao vàng và 88 Huân chương Hồ Chí Minh. Năm 2019, Bộ Công an có 199 tướng lĩnh.[3]
Quá trình phát triển[sửa | sửa mã nguồn]
Từ tháng 8 năm 1945, lực lượng Công an đã được thành lập chưa có tên gọi chung: ở Bắc Bộ có tên là Sở Liêm phóng, ở Trung Bộ là Sở Trinh sát và ở Nam Bộ là Quốc gia tự vệ cuộc. Ngày 19 tháng 8 năm 1945 được coi là ngày truyền thống của lực lượng Công an nhân dân Việt Nam.[4] Ngày 21-2-1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 23/SL hợp nhất Sở Cảnh sát và Sở Liêm phóng toàn quốc thành một cơ quan đặt tên là Việt Nam Công an vụ, đặt dưới quyền quản lý của Bộ Nội vụ. Giám đốc đầu tiên của Việt Nam Công an vụ là Nguyễn Dương (từ ngày 22 tháng 3 đến ngày 7 tháng 6 năm 1946).[5] Sau đó Phó Giám đốc Việt Nam Công an vụ Lê Giản lên thay.[6]
Ngày 18 tháng 4 năm 1946, Bộ Nội vụ ra Nghị định số 121-NV/NĐ về tổ chức Việt Nam Công an vụ có 3 cấp:[6]
- Cấp trung ương gọi là Nha Công an Trung ương[6]
- Cấp kỳ có tên gọi là Sở Công an kỳ[6]
- Cấp tỉnh có tên gọi là Ty Công an tỉnh, thành phố[6]
Thực hiện Sắc lệnh số 23/SL, ở Bắc Bộ, Sở Liêm phóng đổi thành Sở Công an Bắc Bộ; ở Trung Bộ, Sở Trinh sát đổi thành Sở Công an Trung Bộ; Quốc gia Tự vệ Cuộc Nam Bộ đổi thành Sở Công an Nam Bộ. Ở các tỉnh và thành phố đều đổi thành Ty Công an. Từ sau khi có Sắc lệnh 23-SL đến ngày Toàn quốc Kháng chiến, Nha Công an Việt Nam có ba bộ phận chủ yếu (Văn phòng, Ty tập trung tài liệu, Ty thanh tra).
Trong kháng chiến chống Pháp, Nha Công an Trung ương đóng tại thung lũng Lũng Cò, thôn Đồng Đon, xã Minh Thanh, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang. Tại đây có các cơ quan trực thuộc như Ty tình báo, Ty trật tự tư pháp, Ty chính trị. Giám đốc Nha Công an đầu tiên là Lê Giản. Đến tháng 8 năm 1952, Trần Quốc Hoàn thay Lê Giản làm Giám đốc Nha Công an.
Ngày 16 tháng 2 năm 1953, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký Sắc lệnh số 141-SL đổi Nha công an Trung ương thành Thứ Bộ Công an trực thuộc Hội đồng Chính phủ. Trần Quốc Hoàn ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam được cử giữ chức Thứ trưởng Thứ Bộ Công an. Thứ Bộ Công an có nhiệm vụ chống gián điệp, phản động ở trong nước để bảo vệ chính quyền dân chủ nhân dân, bảo vệ quân đội nhân dân, bảo vệ kinh tế quốc dân; bảo vệ biên giới, chống đặc vụ và gián điệp quốc tế; Bài trừ lưu manh trộm cướp, bài trừ các tệ nạn xã hội và giữ trật tự an ninh trong nhân dân; Quản trị các trại giam, giáo dục cải tạo phạm nhân. Thứ Bộ Công an gồm có: Văn phòng Thứ Bộ, Vụ Chấp pháp, Phòng Nhân sự, Cục cảnh vệ, Vụ Bảo vệ chính trị, Trường Công an, Vụ trị an hành chính.[7]
Cuộc họp Hội đồng Chính phủ từ ngày 27-29 tháng 8 năm 1953, dưới sự chủ tọa của Chủ tịch Hồ Chí Minh, đã quyết định đổi tên Thứ Bộ Công an thành Bộ Công an. Trần Quốc Hoàn được cử giữ chức Bộ trưởng Bộ Công an.
Năm 1959, các lực lượng biên phòng đổi thành lực lượng Công an nhân dân (CAND) vũ trang (nay là lực lượng Biên phòng) trực thuộc quyền quản lý của Bộ Công an.
Ngày 28 tháng 7 năm 1956, Thủ tướng Chính phủ ra Nghị định số 982/TTg về việc thành lập Cục Cảnh sát nhân dân thuộc Bộ Công an để thống nhất việc xây dựng, quản lý, huấn luyện, giáo dục các loại cảnh sát nhân dân trong toàn quốc về nghiệp vụ, chính trị, quân sự, văn hoá. Cục trưởng đầu tiên là Thượng tá Lê Hữu Qua[8]
Ngày 20 tháng 7 năm 1962, Chủ tịch Hồ Chí Minh ký lệnh 34-LCT công bố pháp lệnh quy định nhiệm vụ, quyền hạn và pháp lệnh quy định chế độ cấp bậc của sĩ quan và hạ sĩ quan Cảnh sát nhân dân. Để tăng cường kiện toàn bộ máy lực lượng Công an, đồng thời để đáp ứng tình hình và nhiệm vụ cách mạng trong giai đoạn mới.[9]
Ngày 1 tháng 8 năm 1975, kỳ họp thứ 3 Quốc hội khóa X đã quyết định hợp nhất Bộ Công an và Bộ Nội vụ thành một bộ mới lấy tên là Bộ Nội vụ.
Cuối năm 1979, lực lượng CAND vũ trang đổi tên là Bộ đội Biên phòng và được chuyển về trực thuộc Bộ Quốc phòng.
Đến năm 1988, Bộ đội Biên phòng lại chuyển sang trực thuộc Bộ Nội vụ, đến cuối năm 1995 thì lại chuyển về Bộ Quốc phòng.
Ngày 7 tháng 5 năm 1998, Quốc hội ra Nghị quyết số 13/1998/NQ-QH10, theo đó Bộ Nội vụ đổi lại tên thành Bộ Công an.[10]
Ngày 9 tháng 6 năm 1998, Thủ tướng Chính phủ ký Nghị định số 37/1998/NĐ-CP, Quy định chức năng nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an.[11]
Ngày 5 tháng 8 năm 2002, Quốc hội ra Nghị quyết số 02/2002/QH11 về việc quy định danh sách các bộ và cơ quan ngang bộ của Chính phủ. Theo đó, Bộ Nội vụ mới được thành lập trên cơ sở đổi tên từ Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ và tồn tại song song với Bộ Công an.[12]
Ngày 14 tháng 11 năm 2003, Thủ tướng Chính phủ ký Nghị định số 136/2003/NĐ-CP, Quy định chức năng nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an[13]
Ngày 15 tháng 9 năm 2009, Thủ tướng Chính phủ ký Nghị định số 77/2009/NĐ-CP, Quy định chức năng nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an. Theo đó, 6 Tổng cục hiện tại của Bộ Công an (An ninh nhân dân, Cảnh sát nhân dân, Xây dựng Lực lượng, Hậu cần, Tình báo, Kỹ thuật) được tách, sáp nhập và đổi tên thành 8 Tổng cục đó là (An ninh 1, An ninh 2, Xây dựng Lực lượng, Hậu cần - Kỹ thuật, Tình báo, Cảnh sát Phòng chống tội phạm, Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự an toàn xã hội, Cảnh sát Thi hành án hình sự và Hỗ trợ tư pháp).
Ngày 9 tháng 12 năm 2013, Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa XI) đã ban hành Quy định số 216-QĐ/TW về thực hiện chế độ chính ủy, chính trị viên ở Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơ động, Bộ Công an[14]
Ngày 17 tháng 11 năm 2014, Thủ tướng Chính phủ ký Nghị định số 106/2014/NĐ-CP, Quy định chức năng nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an và có hiệu lực từ 01/01/2015. Theo đó, 8 Tổng cục (An ninh 1, An ninh 2, Xây dựng Lực lượng, Hậu cần Kỹ thuật, Tình báo, Cảnh sát Phòng chống tội phạm, Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự an toàn xã hội, Cảnh sát Thi hành án và Hỗ trợ tư pháp) được sáp nhập lại thành 6 Tổng cục (An ninh, Chính trị, Hậu cần - Kỹ thuật, Tình báo, Cảnh sát và Cảnh sát thi hành án hình sự và Hỗ trợ tư pháp). Cũng theo đó, Tổng cục Xây dựng Lực lượng được đổi tên thành Tổng cục Chính trị Công an nhân dân.[15][16][17][18][19]
Trước ngày 6 tháng 8 năm 2018, Bộ Công an gồm có 6 Tổng cục là Tổng cục An ninh (Tổng cục I), Tổng cục Cảnh sát (Tổng cục II), Tổng cục Chính trị (Tổng cục III), Tổng cục Hậu cần - Kỹ thuật (Tổng cục IV), Tổng cục Tình báo (Tổng cục V), Tổng cục Cảnh sát Thi hành án hình sự và Hỗ trợ tư pháp (Tổng cục VIII). Các Tổng cục VI (Tổng cục Cảnh sát Phòng chống Tội phạm) và Tổng cục VII (Tổng cục Cảnh sát Quản lý Hành chính về trật tự an toàn xã hội) đã sáp nhập vào Tổng cục Cảnh sát.
Ngày 6 tháng 8 năm 2018, Thủ tướng Chính phủ Việt Nam Nguyễn Xuân Phúc đã ký ban hành Nghị định 01 có hiệu lực cùng ngày quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an, theo đó Bộ Công an không còn cấp Tổng cục.[20] Bộ máy Bộ Công an giảm 6 tổng cục và gần 60 đơn vị cấp Cục, 300 đơn vị cấp Phòng.[21] Bộ máy công an địa phương giảm hơn 500 đơn vị cấp phòng và 1000 đơn vị cấp Đội.[22] Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy của 20 tỉnh thành gồm Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Quảng Ninh, Thanh Hóa, Nghệ An, Thừa Thiên Huế, Quảng Ngãi, Bình Định, Khánh Hòa, Đắk Lắk, Lâm Đồng, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu được sáp nhập vào Công an tỉnh, thành phố tương ứng.[23] Cục Cảnh sát điều tra về tội phạm kinh tế, tham nhũng sáp nhập với Cục Cảnh sát điều tra tội phạm buôn lậu thành Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu. Cục An ninh mạng trực thuộc Bộ Công an và Cục Cảnh sát phòng chống tội phạm sử dụng công nghệ cao thuộc Tổng cục cảnh sát sáp nhập thành Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao trực thuộc Bộ Công an Việt Nam.[24][25] Cục An ninh Thông tin truyền thông sáp nhập vào Cục An ninh chính trị nội bộ.[26]
Lãnh đạo hiện nay[sửa | sửa mã nguồn]
Chức vụ | Họ, tên | Cấp bậc | Năm sinh | Quê quán | Chức vụ trong Đảng | Nhiệm vụ |
---|---|---|---|---|---|---|
Bộ trưởng | Tô Lâm | ![]() |
1957 | Hưng Yên | Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Đảng ủy Công an Trung ương | Phụ trách chung toàn Bộ.
Phó Trưởng Ban Chỉ đạo phòng chống tội phạm của Chính phủ. Phó Trưởng Ban Chỉ đạo An toàn, An ninh mạng quốc gia. Phó Trưởng Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố quốc gia. Phó Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng. Phó Trưởng Ban Chỉ đạo 896. |
Thứ trưởng | Lê Quý Vương | ![]() |
1956 | Phú Thọ | Phó Bí thư Đảng ủy Công an Trung ương | Thứ trưởng Thường trực Bộ Công an.
Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát Điều tra, Bộ Công an. Phụ trách công tác điều tra, truy nã tội phạm về ma túy, Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp, Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra. Phó Trưởng Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm của Chính phủ. Phó Trưởng Ban Chỉ đạo quốc gia chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả (Ban Chỉ đạo 389 quốc gia). Trưởng Ban Chỉ đạo công tác truy nã Bộ Công an (Ban Chỉ đạo 327/BCA). |
Thứ trưởng | Bùi Văn Nam | ![]() |
1955 | Nam Định | Ủy viên Thường vụ Đảng ủy Công an Trung ương | Phụ trách công tác tình báo CAND; công tác Kỹ thuật nghiệp vụ khoa học hình sự, an ninh đối ngoại, công tác đảm bảo an ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao.
Trưởng BCĐ 35 BCA. |
Thứ trưởng | Nguyễn Văn Thành | ![]() |
1957 | Ninh Bình | Ủy viên Thường vụ Đảng ủy Công an Trung ương, Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương | Phụ trách công tác đảng công tác chính trị, đào tạo, thanh tra, kiểm tra, truyền thông. |
Thứ trưởng | Nguyễn Văn Sơn | ![]() |
1961 | Đà Nẵng | Ủy viên Thường vụ Đảng ủy Công an Trung ương | Phụ trách công tác y tế, kế hoạch, tài chính, hậu cần - kỹ thuật; trang bị và kho vận, Quản lý xây dựng và doanh trại, công tác ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn, công tác hiến máu tình nguyện của lực lượng Công an nhân dân.
Trưởng Ban Chỉ đạo Ứng phó với biến đổi khí hậu, PCTT, TKCN và phòng thủ dân sự Bộ Công an. Trưởng Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh trong Công an nhân dân. |
Thứ trưởng | Trần Quốc Tỏ | ![]() |
1962 | Ninh Bình | Ủy viên Trung ương Đảng, Ủy viên Thường vụ Đảng ủy Công an Trung ương | Phụ trách công tác tham mưu; pháp chế; công tác nghiên cứu khoa học chiến lược, Lịch sử, Khoa học và công nghệ Công an; công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ và công tác hồ sơ nghiệp vụ, văn phòng BCA. |
Thứ trưởng | Lương Tam Quang | ![]() |
1965 | Hưng Yên | Ủy viên Trung ương Đảng, Ủy viên Thường vụ Đảng ủy Công an Trung ương | Thủ trưởng Cơ quan An ninh điều tra, Bộ Công an.
Phụ trách công tác an ninh chính trị nội bộ; công tác quản lý xuất nhập cảnh, an ninh nội địa, an ninh điều tra. |
Thứ trưởng | Nguyễn Duy Ngọc | ![]() |
1964 | Hưng Yên | Ủy viên Trung ương Đảng, Ủy viên Thường vụ Đảng ủy Công an Trung ương | Phó Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an.
Phụ trách công tác quản lý hành chính về trật tự xã hội; công tác điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu; cảnh sát giao thông, phòng, chống tội phạm về môi trường, Khoa học hình sự |
Thứ trưởng | Lê Quốc Hùng | ![]() |
1966 | Thừa Thiên Huế | Ủy viên Trung ương Đảng, Ủy viên Đảng ủy Công an Trung ương | Thủ trưởng Cơ quan quản lý thi hành án hình sự kiêm Thủ trưởng Cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam.
Phụ trách công tác phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ, cảnh sát cơ động, huấn luyện; công tác diễn tập các phương án phòng, chống khủng bố, giải thoát con tin; công tác thi hành án hình sự, tạm giữ, tạm giam; công tác trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng. |
Thứ trưởng | Lê Tấn Tới | ![]() |
1969 | Cà Mau | Ủy viên Trung ương Đảng, Ủy viên Đảng ủy Công an Trung ương | Phụ trách công tác viễn thông, cơ yếu, công nghệ thông tin, cảnh vệ, đối ngoại, tổ chức cán bộ; bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu trong lực lượng CAND; công tác phòng, chống tội phạm xuyên quốc gia. |
Chức danh tư pháp hiện nay[sửa | sửa mã nguồn]
Cơ quan Cảnh sát Điều tra Bộ Công an[sửa | sửa mã nguồn]
- Thủ trưởng: Lê Quý Vương, Thượng tướng, Thứ trưởng Thường trực Bộ Công an[27]
- Phó Thủ trưởng Thường trực: Thiếu tướng Đỗ Văn Hoành, sinh năm 1963, Chánh Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an
- Các Phó Thủ trưởng:
- Trung tướng Nguyễn Duy Ngọc, sinh năm 1964, Thứ trưởng Bộ Công an
- Thiếu tướng Nguyễn Văn Viện, sinh năm 1966, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm ma túy[28]
- Thiếu tướng Trần Ngọc Hà, sinh năm 1968, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm hình sự.[29][30]
Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an[sửa | sửa mã nguồn]
- Thủ trưởng: Trung tướng Lương Tam Quang, Thứ trưởng Bộ Công an
- Phó Thủ trưởng Thường trực: Thiếu tướng Lý Anh Dũng, Cục trưởng Cục An ninh điều tra, Bộ Công an.[29]
Cơ quan quản lý thi hành án hình sự Bộ Công an[sửa | sửa mã nguồn]
- Thủ trưởng: Thiếu tướng Lê Quốc Hùng, Thứ trưởng Bộ Công an
- Phó thủ trưởng thường trực: Trung tướng Hồ Thanh Đình, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng[31]
Cơ quan quản lý tạm giữ, tạm giam Bộ Công an[sửa | sửa mã nguồn]
- Thủ trưởng: Thiếu tướng Lê Quốc Hùng, Thứ trưởng Bộ Công an
- Phó thủ trưởng thường trực: Trung tướng Lê Minh Hùng, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý tạm giam, tạm giữ và thi hành án hình sự tại cộng đồng, Bộ Công an.[23]
Tổ chức bộ máy hiện nay (từ 01/08/2018)[sửa | sửa mã nguồn]
Tổ chức | Thành lập | Lãnh đạo | Cấp bậc | Trụ sở | Biển số xe |
---|---|---|---|---|---|
Khối Cơ quan trực thuộc | |||||
Văn phòng Bộ Công an (V01) | 18/4/1946
( 75 năm, 2 ngày) |
Tô Ân Xô | ![]() |
Số 47 đường Phạm Văn Đồng, quận Cầu Giấy, Hà Nội | |
Thanh tra Bộ Công an (X05) | 28/5/1967
( 53 năm, 327 ngày) |
Trần Đức Tuấn | ![]() |
Số 3 phố Nguyễn Thượng Hiền, quận Đống Đa, TP Hà Nội | |
Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương | Nguyễn Văn Thành | ![]() |
Số 47 đường Phạm Văn Đồng, quận Cầu Giấy, Hà Nội | ||
Cục Đối ngoại (V02) | 17/9/2014
( 6 năm, 215 ngày) |
Nguyễn Thanh Sơn | ![]() |
66, Thợ Nhuộm, P. Trần Hưng Đạo, Q. Hoàn Kiếm, Tp. Hà Nội. | |
Cục Pháp chế và cải cách hành chính tư pháp (V03) | 25/3/2014
( 7 năm, 26 ngày) |
Tô Văn Huệ | ![]() |
44 Yết Kiêu - Hoàn Kiếm - Hà Nội | |
Cục Khoa học, Chiến lược và Lịch sử Công an | 6/8/2018
( 2 năm, 257 ngày) |
Đỗ Lê Chi | ![]() |
Số 47 đường Phạm Văn Đồng, quận Cầu Giấy, Hà Nội | |
Cục Xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ An ninh Tổ quốc (V05) | 16/6/1967
( 53 năm, 308 ngày) |
Nguyễn Thanh Trang | ![]() |
Số 47 đường Phạm Văn Đồng, quận Cầu Giấy, Hà Nội | |
Cục Tổ chức Cán bộ (X01) | 23/10/1957
( 63 năm, 179 ngày) |
Hoàng Đức Lừng | ![]() |
Số 47 đường Phạm Văn Đồng, quận Cầu Giấy, Hà Nội | |
Cục Đào tạo (X02) | 6/1/1974
( 47 năm, 104 ngày) |
Đỗ Anh Tuấn | ![]() |
Số 47 đường Phạm Văn Đồng, quận Cầu Giấy, Hà Nội | |
Cục Công tác đảng và công tác chính trị (X03) | 6/8/2018
( 2 năm, 257 ngày) |
Nguyễn Ngọc Toàn | ![]() |
Số 47 đường Phạm Văn Đồng, quận Cầu Giấy, Hà Nội | |
Cục Truyền thông Công an nhân dân | 6/8/2018
( 2 năm, 257 ngày) |
Mai Văn Hà | ![]() |
Số 47 đường Phạm Văn Đồng, quận Cầu Giấy, Hà Nội | |
Cục Kế hoạch và Tài chính | 6/8/2018
( 2 năm, 257 ngày) |
Trịnh Ngọc Bảo Duy | ![]() |
Số 47 đường Phạm Văn Đồng, quận Cầu Giấy, Hà Nội | |
Cục An ninh điều tra (A09) | 31/12/1951
( 69 năm, 110 ngày) |
Lý Anh Dũng | ![]() |
Số 47 đường Phạm Văn Đồng, quận Cầu Giấy, Hà Nội | |
Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao (A05) | 6/8/2018
( 2 năm, 257 ngày) |
Nguyễn Minh Chính | ![]() |
Địa chỉ: Số 47 Phạm Văn Đồng, TP - Hà Nội
Địa chỉ: Số 258 Nguyễn Trãi, Q I - TP - HCM |
|
Cục An ninh nội địa (A02) | 21/1/1977
( 44 năm, 89 ngày) |
Phạm Ngọc Việt | ![]() |
Số 47 đường Phạm Văn Đồng, quận Cầu Giấy, Hà Nội | |
Cục An ninh đối ngoại (A01) | 21/1/1977
( 44 năm, 89 ngày) |
Dương Hà | ![]() |
Số 47 đường Phạm Văn Đồng, quận Cầu Giấy, Hà Nội | |
Cục An ninh chính trị nội bộ (A03) | 10/5/1958
( 62 năm, 345 ngày) |
Đặng Ngọc Tuyến | ![]() |
Số 47 đường Phạm Văn Đồng, quận Cầu Giấy, Hà Nội | |
Cục An ninh kinh tế (A04) | 13/5/1953
( 67 năm, 342 ngày) |
Nguyễn Đình Thuận | ![]() |
40 Hàng Bài, P. Hàng Bài, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội | |
Cục Tình báo kinh tế, khoa học, kỹ thuật[32] | 21/2/1946
( 75 năm, 58 ngày) |
Số 47 đường Phạm Văn Đồng, quận Cầu Giấy, Hà Nội | |||
Cục Xử lý tin và hỗ trợ tình báo[32] | 21/2/1946
( 75 năm, 58 ngày) |
Số 47 đường Phạm Văn Đồng, quận Cầu Giấy, Hà Nội | |||
Cục Tình báo Châu Á[32] | 21/2/1946
( 75 năm, 58 ngày) |
Số 47 đường Phạm Văn Đồng, quận Cầu Giấy, Hà Nội | |||
Cục Tình báo Mỹ Âu Phi[32] | 21/2/1946
( 75 năm, 58 ngày) |
Số 47 đường Phạm Văn Đồng, quận Cầu Giấy, Hà Nội | |||
Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra (C01) | 31/12/1951
( 69 năm, 110 ngày) |
Đỗ Văn Hoành | ![]() |
499 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân Nam, Thanh Xuân, Hà Nội | |
Cục Cảnh sát hình sự (C02) | 18/4/1946
( 75 năm, 2 ngày) |
Trần Ngọc Hà | ![]() |
497 Nguyễn Trãi, Triều Khúc, Thanh Xuân, Hà Nội | |
Cục Cảnh sát giao thông (C08) | 21/2/1946
( 75 năm, 58 ngày) |
Nguyễn Văn Trung | ![]() |
Số 47 đường Phạm Văn Đồng, quận Cầu Giấy, Hà Nội | |
Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu (C03) | 24/4/2015
( 5 năm, 361 ngày) |
Nguyễn Văn Long | ![]() |
Số 47 đường Phạm Văn Đồng, quận Cầu Giấy, Hà Nội | |
Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy (C04) | 12/3/1997
( 24 năm, 39 ngày) |
Nguyễn Văn Viện | ![]() |
Số 499 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội | |
Cục Cảnh sát phòng chống tội phạm môi trường (C05) | 29/11/2006
( 14 năm, 142 ngày) |
Trần Minh Lệ | ![]() |
Số 499 Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội | |
Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội (C06) | 19/8/1945
( 75 năm, 244 ngày) |
Phạm Công Nguyên | ![]() |
Số 47 đường Phạm Văn Đồng, quận Cầu Giấy, Hà Nội | |
Cục Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy và Cứu nạn cứu hộ (C07) | 04/10/1961
( 59 năm, 198 ngày) |
Nguyễn Tuấn Anh | ![]() |
Số 2A, Đinh Lễ, Hoàn Kiếm, Hà Nội | |
Cục Cảnh sát quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng (C10) | 20/7/1962
( 58 năm, 274 ngày) |
Lê Minh Hùng | ![]() |
số 17, ngõ 175, Định Công, Hoàng Mai, Hà Nội | |
Cục Cảnh sát quản lý tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự tại cộng đồng (C11) | 10/6/2015
( 5 năm, 314 ngày) |
Nguyễn Văn Phục | ![]() |
Số 47 đường Phạm Văn Đồng, quận Cầu Giấy, Hà Nội | |
Cục Công nghệ thông tin | 18/4/1946
( 75 năm, 2 ngày) |
Dương Văn Tính | ![]() |
Số 47 đường Phạm Văn Đồng, quận Cầu Giấy, Hà Nội | |
Cục Y tế | 21/1/1977
( 44 năm, 89 ngày) |
Phạm Thị Lan Anh | ![]() |
Số 47 đường Phạm Văn Đồng, quận Cầu Giấy, Hà Nội | |
Cục Hậu cần (H10) | 21/1/1977
( 44 năm, 89 ngày) |
Lê Văn Hải[33] | ![]() |
Số 80 Trần Quốc Hoàn, phường Dịch Vọng Hậu, quận Cầu Giấy, TP.Hà Nội | |
Cục Kỹ thuật nghiệp vụ (A06) | 1/7/1954
( 66 năm, 293 ngày) |
Nguyễn Mạnh Trung | ![]() |
Số 47 đường Phạm Văn Đồng, quận Cầu Giấy, Hà Nội | |
Cục Ngoại tuyến (A07) | 8/1/2009
( 12 năm, 102 ngày) |
Đoàn Hùng Sơn | ![]() |
Số 47 đường Phạm Văn Đồng, quận Cầu Giấy, Hà Nội | |
Cục Hồ sơ nghiệp vụ (V06) | 27/3/1957
( 64 năm, 24 ngày) |
Ngô Thị Hoàng Yến | ![]() |
54 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội | |
Cục Quản lý xuất nhập cảnh (A08) | 13/5/1953
( 67 năm, 342 ngày) |
Quách Huy Hoàng[34] | ![]() |
44 - 46 Trần Phú, Ba Đình, Hà Nội | |
Cục Quản lý xây dựng và doanh trại | 21/1/1977
( 44 năm, 89 ngày) |
Lê Văn Long | ![]() |
Số 47 đường Phạm Văn Đồng, quận Cầu Giấy, Hà Nội | |
Cục Trang bị và kho vận | 13/5/1953
( 67 năm, 342 ngày) |
Bùi Thiện Dũng | ![]() |
Số 47 đường Phạm Văn Đồng, quận Cầu Giấy, Hà Nội | |
Cục Viễn thông và cơ yếu | 24/9/1945
( 75 năm, 208 ngày) |
Nguyễn Thế Bình | ![]() |
Số 47 đường Phạm Văn Đồng, quận Cầu Giấy, Hà Nội | |
Cục Công nghiệp an ninh | 10/4/2015
( 6 năm, 10 ngày) |
Nguyễn Khắc Cường | ![]() |
Số 47 đường Phạm Văn Đồng, quận Cầu Giấy, Hà Nội | |
Khối Bộ Tư lệnh | |||||
Bộ Tư lệnh Cảnh vệ (K01) | 16/2/1953
( 68 năm, 63 ngày) |
Trần Hải Quân | ![]() |
16 phố Trấn Vũ, Hà Nội | |
Bộ Tư lệnh Cảnh sát Cơ động (K02) | 15/4/1945
( 76 năm, 5 ngày) |
Phạm Quốc Cương | ![]() |
23 Nguyễn Khang, Trung Hoà, Cầu Giấy, Hà Nội, | |
Khối Học viện Nhà trường | |||||
Học viện An ninh nhân dân | 25/6/1946
( 74 năm, 299 ngày) |
Lê Văn Thắng | ![]() |
125 Trần Phú, Văn Quán, Hà Đông, Hà Nội | |
Học viện Cảnh sát nhân dân | 11/5/1968
( 52 năm, 344 ngày) |
Trần Minh Hưởng | ![]() |
Phường Cổ Nhuế 2
Quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội, Việt Nam |
|
Học viện Chính trị Công an nhân dân | 29/10/1971
(49 năm) |
Trần Vi Dân | ![]() |
29 Lê Văn Hiến, Đông Ngạc, Bắc Từ Liêm, Đông Ngạc Từ Liêm Hà Nội | |
Trường Đại học An ninh nhân dân | 9/10/1963
( 57 năm, 193 ngày) |
Phan Xuân Tuy | ![]() |
Km 18 Xa lộ Hà Nội, phường Linh Trung, quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh | |
Trường Đại học Cảnh sát nhân dân | 24/4/1976
( 44 năm, 361 ngày) |
Trần Thành Hưng[35][36] | ![]() |
Quận 7 TP Hồ Chí Minh | |
Trường Đại học Phòng cháy chữa cháy | 2/9/1963
( 57 năm, 230 ngày) |
Lê Quang Bốn | ![]() |
Cơ sở 1: (Trụ sở chính) 243 Khuất Duy Tiến, Thanh Xuân, Hà Nội
Cơ sở 2: Hoà Sơn,Lương Sơn,Hoà Bình Cơ sở 3: An Phước,Long Thành,Đồng Nai |
|
21/10/2010
( 10 năm, 181 ngày) |
Nguyễn Đăng Tiến | ![]() |
Đường QL 17, Thị trấn Hồ, huyện Thuận Thành, Tỉnh Bắc Ninh | ||
Trường Cao đẳng An ninh nhân dân I | 15/05/1968
( 52 năm, 340 ngày) |
Trần Văn Tuấn | ![]() |
Cơ sở 1: Xã Tiên Dược, huyện Sóc Sơn, TP Hà Nội
Cơ sở 2: Xã Tam Phước, TP Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai |
|
Trường Cao đẳng Cảnh sát nhân dân I | 20/2/1989
( 32 năm, 59 ngày) |
Lê Hoài Nam | ![]() |
xã Thủy Xuân Tiên, huyện Chương Mỹ, TP.Hà Nội. | |
Trường Văn Hóa I | 30/7/1976
( 44 năm, 264 ngày) |
Dương Xuân Đức | ![]() |
QL3, Lương Sơn, Thành phố Thái Nguyên, Thái Nguyên | |
Trường Văn Hóa II | 20/8/1974
( 46 năm, 243 ngày) |
55 Ấp Bắc, Phường 10, Thành phố Mỹ Tho, Tiền Giang | |||
Trường Văn Hóa III | 30/8/2001
( 19 năm, 233 ngày) |
KM6 QL26, P. Tân Hòa, TP.Buôn Ma Thuột, Đắk Lắk | |||
Khối Viện, Bệnh viện | |||||
Viện Khoa học và công nghệ
|
6/8/2018
( 2 năm, 257 ngày) |
Lê Minh Quý | ![]() |
||
Viện Khoa học Hình sự (C09) | 23/8/1957
( 63 năm, 240 ngày) |
Trần Việt Kiều | ![]() |
Số 99 Nguyễn Tuân - Quận Thanh Xuân - Hà Nội | |
Bệnh viện 19-8 | 23/8/1957
( 63 năm, 240 ngày) |
Trần Minh Đạo | ![]() |
Số 9 Trần Bình - Mai Dịch - Cầu Giấy - Hà Nội | |
Bệnh viện 199 | 11/6/1999
( 21 năm, 313 ngày) |
Quách Hữu Trung | ![]() |
216 Nguyễn Công Trứ, An Hải Bắc, Sơn Trà, Đà Nẵng | |
Bệnh viện 30-4 | 06/8/1962
( 58 năm, 257 ngày) |
Nguyễn Văn Khôi (phó giám đốc phụ trách)[37] | ![]() |
9 Sư Vạn Hạnh, Phường 9, Quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh | |
Bệnh viện Y học cổ truyền | 24/12/1996
( 24 năm, 117 ngày) |
Phạm Bá Tuyến | ![]() |
số 278 - Đường Lương Thế Vinh – Phường Trung Văn, Q. Nam Từ Liêm –TP. Hà Nội |
Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương[sửa | sửa mã nguồn]
Công an 63 tỉnh, thành phố[sửa | sửa mã nguồn]
Các mục in đậm là Công an Thành phố trực thuộc Trung ương
Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương | Họ, tên Giám đốc | Cấp bậc - Quân hàm | Năm sinh | Quê quán | Thời gian đảm nhiệm | Chức vụ trước khi đảm nhiệm |
An Giang | Đinh Văn Nơi | ![]() |
1976 | Bình Thủy, Cần Thơ | 27/06/2020 | Phó Giám đốc Công an thành phố Cần Thơ |
Bà Rịa – Vũng Tàu | Bùi Văn Thảo | ![]() |
1963 | Trường Yên, Hoa Lư, Ninh Bình | 31/05/2018 | Phó Giám đốc Công an tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu |
Bạc Liêu | Lê Việt Thắng[38] | ![]() |
1972 | 14/11/2019 | Phó Giám đốc Công an tỉnh Bình Thuận | |
Bắc Giang | Nguyễn Quốc Toản | ![]() |
1978 | An Lão, Hải Phòng | 02/10/2019 | Phó Cục trưởng, Thư ký Lãnh đạo Bộ Công an |
Bắc Kạn | Hà Văn Tuyên | ![]() |
1969 | Trùng Khánh, Cao Bằng | 28/06/2020 | Giám đốc Công an tỉnh Lai Châu |
Bắc Ninh | Phạm Thế Tùng | ![]() |
1972 | Tiên Lữ, Hưng Yên | 02/10/2019 | Phó Giám đốc Công an tỉnh Hưng Yên |
Bến Tre | Võ Hùng Minh | ![]() |
1966 | Bến Cát, Bình Dương | 07/10/2019 | Phó Giám đốc Công an tỉnh Bình Phước |
Bình Dương | Trịnh Ngọc Quyên | ![]() |
1969 | Ninh Giang, Hải Dương | 13/05/2019 | Phó Giám đốc Công an tỉnh Quảng Ninh |
Bình Định | Võ Đức Nguyện | ![]() |
1966 | Tư Nghĩa, Quảng Ngãi | 29/05/2020 | Phó Giám đốc Công an tỉnh Quảng Ngãi |
Bình Phước | Bùi Xuân Thắng | ![]() |
1965 | Nghệ An | 28/05/2019 | Phó Giám đốc Công an tỉnh Bình Phước |
Bình Thuận | Trần Văn Toản | ![]() |
1967 | Thái Bình | 17/09/2018 | Phó Cục trưởng Cục Cảnh sát hình sự, Bộ Công an |
Cà Mau | Phạm Thành Sỹ | ![]() |
1964 | Quách Phẩm, Đầm Dơi, Cà Mau | 09/11/2015 | Phó Giám đốc Công an tỉnh Cà Mau |
Cao Bằng | Vũ Hồng Quang | ![]() |
1968 | Trực Ninh, Nam Định | 30/06/2020 | Phó Giám đốc công an tỉnh Lạng Sơn |
Cần Thơ | Nguyễn Văn Thuận | ![]() |
1965 | Phụng Hiệp, Hậu Giang | 26/10/2018 | Phó Giám đốc Công an thành phố Cần Thơ |
Đà Nẵng | Vũ Xuân Viên | ![]() |
1964 | Tịnh Hòa, Sơn Tịnh, Quảng Ngãi | 31/08/2018 | Cục trưởng Cục Tham mưu, Tổng cục Cảnh sát |
Đắk Lắk | Lê Vinh Quy | ![]() |
1967 | Điện Bàn, Quảng Nam | 06/12/2019 | Giám đốc Công an tỉnh Lâm Đồng |
Đắk Nông | Hồ Văn Mười | ![]() |
1969 | Duy Xuyên, Quảng Nam | 06/12/2019 | Phó Cục trưởng Cục An ninh Nội địa, Bộ Công an |
Điện Biên | Tráng A Tủa | ![]() |
1966 | Tỏa Tình, Tuần Giáo, Điện Biên | 26/06/2020 | Phó Giám đốc Công an tỉnh Điện Biên |
Đồng Nai | Vũ Hồng Văn | ![]() |
1976 | Hưng Yên[39] | 27/11/2019 | Giám đốc Công an tỉnh Đắk Lắk |
Đồng Tháp | Nguyễn Văn Hiểu | ![]() |
1964 | Tích Thiện, Trà Ôn, Vĩnh Long | 17/072019 | Giám đốc Công an tỉnh Vĩnh Long |
Gia Lai | Rah Lan Lâm | ![]() |
1966 | Chư Pưh, Gia Lai | 29/06/2020 | Phó Giám đốc Công an tỉnh Gia Lai |
Hà Giang | Phan Huy Ngọc | ![]() |
1972 | Nghĩa Hưng, Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc | 17/04/2020 | Phó Giám đốc Công an tỉnh Phú Thọ |
Hà Nam | Nguyễn Quốc Hùng | ![]() |
1969 | Thủy Nguyên, Hải Phòng | 26/06/2020 | Phó Giám đốc Công an thành phố Hải Phòng |
Hà Nội | Nguyễn Hải Trung | ![]() |
1968 | Vĩnh Phúc | 01/08/2020 | Phó Chủ nhiệm thường trực UBKT Đảng ủy Công an Trung ương |
Hà Tĩnh | Lê Khắc Thuyết | ![]() |
1967 | Yên Thành, Nghệ An | 26/06/2020 | Phó Giám đốc Công an tỉnh Nghệ An |
Hải Dương | Lê Ngọc Châu | ![]() |
1972 | Tả Thanh Oai, Thanh Trì, Hà Nội | 03/10/2019 | Giám đốc Công an thành phố Hải Phòng |
Hải Phòng | Vũ Thanh Chương | ![]() |
1968 | Thái Thụy, Thái Bình | 01/10/2019 | Giám đốc Công an tỉnh Hải Dương |
Hậu Giang | Huỳnh Việt Hòa | ![]() |
1976 | Giồng Riềng, Kiên Giang | 01/05/2020 | Phó Giám đốc Công an tỉnh Hậu Giang |
Hòa Bình | Lê Xuân Minh | ![]() |
1976 | Hà Nội | 26/05/2020 | Phó Cục trưởng Cục An ninh mạng & Phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Bộ Công an |
Hưng Yên | Phạm Đăng Khoa | ![]() |
1966 | Yên Hòa, Yên Mô, Ninh Bình | 28/04/2020 | Phó Giám đốc Công an tỉnh Hưng Yên |
Khánh Hòa | Đào Xuân Lân | ![]() |
1969 | Thị trấn Đức Thọ, Đức Thọ, Hà Tĩnh | 01/04/2020 | Phó Cục trưởng Cục An ninh Đối ngoại, Bộ Công an |
Kiên Giang | Đỗ Triệu Phong | ![]() |
1967 | Triệu Phong, Quảng Trị | 26/06/2020 | Phó Cục trưởng Cục An ninh Kinh tế, Bộ Công an |
Kon Tum | Nguyễn Hồng Nhật | ![]() |
1968 | 31/01/2020 | Phó Giám đốc Công an tỉnh Kon Tum | |
Lai Châu | Nguyễn Viết Giang | ![]() |
1964 | Hà Giang | 28/06/2020 | Phó Giám đốc Công an tỉnh Hà Giang |
Lạng Sơn | Thái Hồng Công | ![]() |
1966 | Trường Sơn, Đức Thọ, Hà Tĩnh | 30/06/2020 | Phó giám đốc công an tỉnh Quảng Ninh |
Lào Cai | Lưu Hồng Quảng | ![]() |
1968 | Quảng Xương, Thanh Hóa | 02/03/2020 | Phó Giám đốc Công an tỉnh Lào Cai |
Lâm Đồng | Trần Minh Tiến | ![]() |
1967 | Hà Nam | 25/02/2021 | Phó Giám đốc Công an tỉnh Hà Nam |
Long An | Lâm Minh Hồng | ![]() |
1969 | Đồng Tháp | 26/06/2020 | Phó Giám đốc Công an tỉnh An Giang |
Nam Định | Phạm Văn Long | ![]() |
1966 | Phú Xuyên, Phú Xuyên, Hà Nội | 27/03/2019 | Phó Giám đốc Công an tỉnh Nam Định |
Nghệ An | Võ Trọng Hải | ![]() |
1968 | Đức Hòa, Đức Thọ, Hà Tĩnh | 26/06/2020 | Giám đốc Công an tỉnh Hà Tĩnh |
Ninh Bình | Phạm Văn Sơn | ![]() |
1967 | Vĩnh Phúc | 11/05/2019 | Phó Giám đốc Công an tỉnh Vĩnh Phúc |
Ninh Thuận | Nguyễn Thế Hùng | ![]() |
1969 | Hải Vĩnh, Hải Lăng, Quảng Trị. | 04/05/2020 | Phó giám đốc Công an tỉnh Ninh Thuận |
Phú Thọ | Phạm Trường Giang | ![]() |
1968 | Thanh Hà, Hải Dương | 22/10/2018 | Phó Giám đốc Công an tỉnh Hải Dương |
Phú Yên | Phan Thanh Tám | ![]() |
1967 | Điện Bàn, Quảng Nam | 29/06/2020 | Phó Giám đốc Công an tỉnh Gia Lai |
Quảng Bình | Nguyễn Tiến Nam | ![]() |
1967 | Cẩm Xuyên, Hà Tĩnh | 26/06/2020 | Phó Giám đốc Công an tỉnh Hà Tĩnh |
Quảng Nam | Nguyễn Đức Dũng[40] | ![]() |
1967 | Phổ Văn, Đức Phổ, Quảng Ngãi | 11/11/2019 | Phó Giám đốc Công an tỉnh Quảng Nam |
Quảng Ninh | Nguyễn Ngọc Lâm | ![]() |
1973 | Hợp Thành, Yên Thành, Nghệ An | 01/06/2020 | Phó Chánh văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra, Bộ Công an |
Quảng Ngãi | Phan Công Bình | ![]() |
1966 | Tây Sơn, Bình Định | 04/05/2020 | Phó Giám đốc Công an tỉnh Bình Định |
Quảng Trị | Nguyễn Văn Thanh | ![]() |
1967 | Quảng Điền, Thừa Thiên Huế | 26/06/2020 | Phó Giám đốc Công an tỉnh Thừa Thiên Huế |
Sóc Trăng | Nguyễn Minh Ngọc | ![]() |
1965 | Vinh, Nghệ An | 01/02/2020 | Phó Giám đốc Công an tỉnh Sóc Trăng |
Sơn La | Nguyễn Ngọc Vân | ![]() |
13/11/2019 | Phó Giám đốc Công an tỉnh Phú Thọ | ||
Tây Ninh | Nguyễn Văn Trãi | ![]() |
1967 | Bến Tre | 28/03/2019 | Phó Giám đốc Công an tỉnh Tây Ninh |
Thái Bình | Nguyễn Thanh Trường[41][42] | ![]() |
1974 | Hải Dương | 13/11/2019 | Phó Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng, Bộ Công an |
Thái Nguyên | Bùi Đức Hải | ![]() |
1968 | Thái Bình | 29/06/2020 | Phó Giám đốc Công an tỉnh Thái Bình |
Thanh Hóa | Trần Phú Hà | ![]() |
1967 | Vụ Bản, Nam Định | 08/06/2020 | Phó Cục trưởng Cục An ninh mạng & Phòng, chống tội phạm công nghệ cao, Bộ Công an |
Thành phố Hồ Chí Minh | Lê Hồng Nam | ![]() |
1966 | Thủ Dầu Một, Bình Dương | 26/06/2020 | Giám đốc Công an tỉnh Long An |
Thừa Thiên Huế | Nguyễn Thanh Tuấn | ![]() |
1976 | Quảng Tâm, TP. Thanh Hóa, Thanh Hóa | 31/07/2020 | Phó Giám đốc Công an tỉnh Thừa Thiên Huế |
Tiền Giang | Nguyễn Văn Nhựt | ![]() |
1965 | An Hiệp, Ba Tri, Bến Tre | 17/07/2019 | Phó Giám đốc Công an tỉnh Bến Tre |
Trà Vinh | Vũ Hoài Bắc | ![]() |
1970 | Duy Tiên, Hà Nam | 28/02/2020 | Phó Cục trưởng Cục An ninh Chính trị Nội bộ, Bộ Công an |
Tuyên Quang | Phạm Kim Đĩnh | ![]() |
01/02/2020 | Phó Giám đốc Công an tỉnh Tuyên Quang | ||
Vĩnh Long | Đoàn Minh Lý | ![]() |
1964 | Tân Hồng, Đồng Tháp | 18/07/2019 | Phó Giám đốc Công an tỉnh Đồng Tháp |
Vĩnh Phúc | Đinh Ngọc Khoa | ![]() |
1967 | 27/03/2019 | Phó Giám đốc Công an tỉnh Ninh Bình | |
Yên Bái | Đặng Hồng Đức | ![]() |
1977 | 01/06/2020 | Phó Tư lệnh Bộ Tư lệnh Cảnh vệ, Bộ Công an |
Công an cấp Thành phố trực thuộc Trung ương[sửa | sửa mã nguồn]
- Công an thành phố Hà Nội
- Công an Thành phố Hồ Chí Minh
- Công an thành phố Hải Phòng
- Công an thành phố Đà Nẵng
- Công an thành phố Cần Thơ
Vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam[sửa | sửa mã nguồn]
Đảng ủy Công an Trung ương Việt Nam là cơ quan lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam trong Công an nhân dân Việt Nam và là cơ quan nghiên cứu đề xuất để Ban Chấp hành Trung ương quyết định những vấn đề về đường lối, chính sách, Bảo vệ An ninh Quốc gia và trật tự an toàn xã hội; lãnh đạo mọi mặt công tác trong công an.[6]
Theo Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam, Đảng ủy Công an Trung ương do Bộ Chính trị chỉ định gồm một số Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương công tác trong Công an nhân dân và một số Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương công tác ngoài Công an nhân dân, một số đồng chí công tác thuộc Đảng bộ Công an Trung ương, đặt dưới sự lãnh đạo của Ban Chấp hành Trung ương mà trực tiếp, thường xuyên của Bộ Chính trị, Ban Bí thư.[6]
Chỉ huy lãnh đạo qua các thời kỳ[sửa | sửa mã nguồn]
Nhận định đánh giá[sửa | sửa mã nguồn]
Quan điểm[sửa | sửa mã nguồn]
Phát biểu tại Hội nghị Công An Toàn quốc lần thứ 72, lãnh đạo Đảng Cộng sản, Tổng bí thư Nguyễn Phú Trọng vào ngày 26/12/2016 chỉ đạo công an phải "là lực lượng tuyệt đối trung thành với Đảng, Nhà nước và nhân dân, tuyệt đối kiên định mục tiêu, lý tưởng, con đường xã hội chủ nghĩa...Cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân phải là những người hết lòng trung thành với Đảng, chỉ biết 'còn Đảng, còn mình'." [43]
Tranh luận về con số tướng lĩnh[sửa | sửa mã nguồn]
Tính tới giữa năm 2018 bộ Công an có 205 tướng lĩnh.[44] Trong khi đó, trước năm 1975, không có một sĩ quan cảnh sát và an ninh nào được phong tướng. Thời kỳ đó chỉ có công an vũ trang, tức bộ đội biên phòng Việt Nam hiện nay có một số người được phong tướng.
Tại Quốc hội trong phiên thảo luận về dự án Luật công an nhân dân sửa đổi sáng 14-6, có tranh luận về con số tướng lãnh ngành Công an.
Đại biểu Nguyễn Tạo đại diện Lâm Đồng cho biết thời gian qua người dân có nhiều băn khoăn về cả thời gian lên tướng và số lượng cấp tướng: "Hiện nay việc phong hàm lên nhanh, chất lượng tướng lĩnh cũng gây tranh cãi, thậm chí có tướng lĩnh vi phạm pháp luật như đã xảy ra ở một vài vụ việc gần đây".
Đại biểu Đỗ Ngọc Thịnh (Khánh Hoà) nói rằng tình hình an ninh trật tự thời bình không quá phức tạp, trong khi kinh tế đất nước đang khó khăn mà "tướng lĩnh hơi bị nhiều".
Vấn đề Công an xã[sửa | sửa mã nguồn]
Bộ trưởng Bộ Công an Tô Lâm chiều 7-6-2018 cho biết Công an xã đang được duy trì thì từ trước đến nay về bản chất không phải là công an, họ là lực lượng không chính quy. Lực lượng này không có quân hàm, không phải là sĩ quan, có trang phục riêng để phân biệt công an xã với công an chính quy do Bộ Công an quản lý. Đang có dự đưa công an huyện từ 3-5 người về xã hoạt động. Số công an xã mà hiện không thể vào được chính quy sẽ được tổ chức lại như hình thức của lực lượng dân phòng phường.[45]
“Thực tế cho thấy, việc lực lượng công an xã không được đào tạo chính quy về chuyên môn, nghiệp vụ đã gặp không ít khó khăn trong công tác bảo đảm an ninh cơ sở. Trong khi đó, việc bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội ở nông thôn hiện nay chủ yếu do công an xã đảm nhiệm nhưng lực lượng này còn thiếu về số lượng, yếu về chất lượng. Công an xã là lực lượng bán chuyên trách nên chưa tương xứng với chức năng, nhiệm vụ.[46]
Cải cách tinh gọn bộ máy công an[sửa | sửa mã nguồn]
Năm 2018, Thực hiện chủ trương, nghị quyết của Bộ Chính trị, Bộ Công an tiến hành, triển khai đề án 106 sắp xếp lại tổ chức bộ máy theo phương châm Bộ tinh, tỉnh mạnh, huyện toàn diện, xã bám cơ sở. Việc tinh gọn bộ máy trong lực lượng Công an là chủ trương đúng đắn, phù hợp thực tế khách quan, hợp lòng dân.[46] Bộ không tổ chức cấp trung gian, nâng cao chất lượng các cục trực thuộc Bộ và sắp xếp, thu gọn các đơn vị sự nghiệp công lập, báo chí, y tế và sáp nhập 20 đơn vị cảnh sát phòng cháy, chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương với Công an tỉnh thành phố để bảo đảm gắn kết, phát huy tối đa nguồn lực trong thực thi nhiệm vụ.[47]
“ |
Việc đổi mới bộ máy phù hợp với các chủ trương, nghị quyết về đổi mới, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, đổi mới tổ chức bộ máy hệ thống chính trị, giảm tầng nấc trung gian trong điều hành nên không làm ảnh hưởng đến chức năng, nhiệm vụ của công an nhân dân. Việc sắp xếp bộ máy cũng tạo điều kiện thuận lợi nhất để bố trí, điều chỉnh lại lực lượng, tăng cường cho lực lượng trực tiếp chiến đấu, hướng về cơ sở và bố trí công an xã chính quy. Với cách tổ chức mới, lực lượng công an sẽ gần dân hơn, bám sát cơ sở hơn, nắm tình hình và giải quyết hiệu quả các vấn đề an ninh trật tự, khắc phục được chồng chéo, chia cắt, đồng thời tăng cường cải cách hành chính, tạo điều kiện tốt hơn để tập trung đầu tư, hiện đại hóa trang bị, phương tiện chiến đấu.[47] |
” |
— Đại tướng Tô Lâm - Bộ trưởng Bộ Công an |
“ |
Việc sắp xếp tổ chức bộ máy ở Bộ Công an giúp ngân sách Nhà nước Việt Nam tiết kiệm hơn 1.000 tỷ đồng.[48] |
” |
— Đỗ Hoàng Anh Tuấn - Thứ trưởng Bộ Tài chính |
Các Tổ chức Quốc tế tham gia[sửa | sửa mã nguồn]
- Tổ chức Cảnh sát Hình sự Quốc tế Interpol (tiếng Anh: International Criminal Police Organization)
- Hiệp hội Cảnh sát các Quốc gia Đông Nam Á (Aseanapol)
- Hiệp hội Học viện cảnh sát quốc tế (INTERPA)
- Hội nghị các Bộ trưởng Nội vụ các nước ASEAN về phòng, chống tội phạm xuyên quốc gia (AMMTC)
- Hội nghị những người đứng đầu Cơ quan An ninh Nội địa các nước ASEAN (MACOH)
- Hội nghị Phòng chống ma túy Quốc tế (tiếng Anh: "International Drug Enforcement Conference" hay "IDEC")
Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]
- Việt Nam
- Chính phủ Việt Nam
- Công an nhân dân Việt Nam
- Hệ thống cấp bậc Công an nhân dân Việt Nam
- Chức vụ Công an nhân dân Việt Nam
- Luật Công an nhân dân Việt Nam
- Luật hình sự Việt Nam
- Kênh truyền hình Công an nhân dân ANTV
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ Hoàng Thùy. “Bộ Công an có tối đa 6 Thượng tướng, 35 Trung tướng”. VnExpress. 2018-11-20. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2019.
- ^ “Quá trình phát triển Bộ Công An”. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2014.
- ^ Hoàng Thùy. “Bộ Công an có tối đa 6 Thượng tướng, 35 Trung tướng”. VnExpress. 2018-11-20. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2019.
- ^ “Quá trình trưởng thành của lực lượng CAND Việt Nam qua những dấu mốc lịch sử”. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2014.
- ^ “SẮC LỆNH CỦA CHỦ TỊCH CHÍNH PHỦ LÂM THỜI NƯỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ SỐ 30 NV NGÀY 22 THÁNG 2 NĂM 1946”. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2020.
- ^ a ă â b c d đ “Nghị định 121-NV/NĐ 18/4/1946”.
- ^ “Sắc lệnh 141/SL ngày 16/2/1953”.
- ^ “Thành lập Cục Cảnh sát nhân dân”.
- ^ “Pháp lệnh 34/LCT ngày 16/7/1962”.
- ^ “Nghị quyết đổi tên Bộ Nội vụ thành Bộ Công an”.
- ^ “QĐ ban hành quy chế dân chủ”.
- ^ “NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổchức của Bộ Nội vụ”. line feed character trong
|tiêu đề=
tại ký tự số 24 (trợ giúp) - ^ “THÔNG TƯ”.
- ^ “Thực hiện chế độ chính ủy tại Bộ Tư lệnh Cảnh sát Cơ động 3/2014”.
- ^ “Bộ Công an sẽ chỉ còn 6 Tổng cục”.
- ^ “Thủ tướng điều động 3 trung tướng Tổng cục trưởng của Bộ Công an”.
- ^ “Thủ tướng điều động một số cán bộ lãnh đạo”.
- ^ “Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng điều động một số cán bộ lãnh đạo Công an”. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2015.
- ^ Quyết định số 86/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Về việc bổ nhiệm Thiếu tướng Nguyễn Ngọc Bằng giữ chức Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp (Tổng cục VIII), Bộ Công an Nguyễn Tấn Dũng 19/01/2015
- ^ Thái Sơn (7 tháng 8 năm 2018). “Bộ Công an giảm 6 tổng cục và 60 đơn vị cấp cục”. Báo Thanh niên. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2018.
- ^ “Bộ Công an triển khai Nghị định của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức; sơ kết công tác công an 6 tháng đầu năm 2018”. ngày 7 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2019.
- ^ “Chi tiết về nội dung Bộ Công an tinh gọn bộ máy hoạt động”.
- ^ a ă Bá Đô (12 tháng 8 năm 2018). “Hàng loạt tướng công an được bổ nhiệm làm phó thủ trưởng cơ quan điều tra”. VnExpress. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2018.
- ^ Thái Sơn, Báo Thanh niên (14 tháng 8 năm 2018). “Bổ nhiệm Cục trưởng An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng CNC”. VOV. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2018.
- ^ Bộ trưởng Công an bổ nhiệm thủ trưởng hai cơ quan điều tra
- ^ “Sáp nhập nhiều cục nghiệp vụ của Bộ Công an”.
- ^ Hải Sơn (10 tháng 8 năm 2018). “Bổ nhiệm hai thứ trưởng Bộ Công an giữ chức danh thủ trưởng cơ quan điều tra”. Báo Thanh niên. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2018.
- ^ Hoàng Bảo (ngày 1 tháng 6 năm 2020). “Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy có tân Cục trưởng”. Pháp luật Thành phố Hồ Chí Minh. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2020.
- ^ a ă “Bổ nhiệm các chức danh tư pháp Bộ Công an”. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2018.
- ^ “Cục Cảnh sát Hình sự phá nhiều vụ án xâm hại trẻ em và buôn bán người”. Công an nhân dân. 2019-07-19. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2019.
- ^ “Bổ nhiệm 9 Phó Thủ trưởng Cơ quan thi hành án hình sự”. VietNamNet. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2019.
- ^ a ă â b “Trao cờ thi đua của Chính phủ, Bộ Công an cho các đơn vị xuất sắc”.
- ^ “Cục Hậu cần bế mạc Hội thi Báo cáo viên giỏi”. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2019.
- ^ “Đẩy nhanh các đề án ứng dụng khoa học công nghệ về quản lý xuất, nhập cảnh”. Công an nhân dân. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2020.
- ^ “Trường ĐH Cảnh sát nhân dân trao bằng cho 9 tân tiến sĩ”. Công an. 2019-06-27. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2019.
- ^ “Bộ trưởng Bộ Công an bổ nhiệm nhân sự mới”. báo Chính phủ. 2020-01-02. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2020.
- ^ “Lãnh đạo bệnh viện 30-4”. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2019.
- ^ “Đại tá Lê Việt Thắng làm Giám đốc Công an tỉnh Bạc Liêu”. báo Thanh niên. 2019-11-14. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2019.
- ^ “Đại tá Phạm Minh Thắng phụ trách Công an tỉnh Đắk Lắk”. VietNamNet. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2019.
- ^ “Đại tá Nguyễn Đức Dũng làm giám đốc Công an tỉnh Quảng Nam”. báo Tuổi trẻ. 2019-11-11. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2019.
- ^ nguyên Phó cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng
- ^ Lê Tân. “Phó cục trưởng Cục quản lý trại giam làm Giám đốc Công an tỉnh Thái Bình”. báo Thanh niên. 2019-11-13. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2019.
- ^ TBT Nguyễn Phú Trọng: ‘Công an phải bảo vệ Đảng’, BBC, 27.12.2016
- ^ Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênautogenerated1
- ^ Bộ trưởng Tô Lâm: 'Không thể có hai nhóm công an', tuoitre.vn, 8.6.2018
- ^ a ă “Niềm tin lớn khi lực lượng được tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả hướng về cơ sở”.
- ^ a ă “Bộ trưởng Tô Lâm nói về đề án sắp xếp tổ chức bộ máy Bộ Công an”.
- ^ “Tô Lâm trải lòng về cuộc cách mạng tinh gọn bộ máy công an”.
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
- Trang chủ Bộ Công an
- Tổng cục Cảnh sát phòng chống tội phạm[liên kết hỏng], Cảnh sát Việt Nam.