Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thành viên:Mười chín”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Ninh Hạ 2018.
Thanh Hải 2018
Dòng 140: Dòng 140:
{{Quý Châu|Kinh tế, dân số=Năm 2018}}
{{Quý Châu|Kinh tế, dân số=Năm 2018}}


Năm 2018, Quý Châu là đơn vị hành chính đông thứ mười chín về số dân, đứng thứ hai mươi lăm về kinh tế Trung Quốc với 35,5 triệu dân, tương đương với [[Maroc]] và GDP danh nghĩa đạt 1.481 tỉ NDT (223,8 tỉ USD) tương ứng với [[Hy Lạp]]. Quý Châu có chỉ số GDP đầu người đứng thứ hai mươi chín, đạt 41.244 NDT (tương ứng 6.233 USD).{{Nội Mông|Kinh tế, dân số=Năm 2018}}
Năm 2018, Quý Châu là đơn vị hành chính đông thứ mười chín về số dân, đứng thứ hai mươi lăm về kinh tế Trung Quốc với 35,5 triệu dân, tương đương với [[Maroc]] và GDP danh nghĩa đạt 1.481 tỉ NDT (223,8 tỉ USD) tương ứng với [[Hy Lạp]]. Quý Châu có chỉ số GDP đầu người đứng thứ hai mươi chín, đạt 41.244 NDT (tương ứng 6.233 USD).
{{Thanh Hải|Kinh tế, dân số=Năm 2018}}

Năm 2018, Thanh Hải là tỉnh dông thứ ba mươi một về số dân, đứng thứ ba mươi về kinh tế Trung Quốc với 5,9 triệu dân, tương đương với [[Turkmenistan]] và GDP danh nghĩa đạt 188,5 tỉ NDT (29,9 tỉ USD) tương ứng với [[Estonia]]. Thanh Hải có chỉ số GDP đầu người đứng thứ hai mươi ba đạt 47.690 NDT (tương ứng 7,207 USD).{{Nội Mông|Kinh tế, dân số=Năm 2018}}


Năm 2018, Nội Mông là đơn vị hành chính đông thứ hai mươi ba về số dân, đứng thứ hai mươi một về kinh tế Trung Quốc với 25 triệu dân, tương đương với [[Úc]] và GDP danh nghĩa đạt 1.729 tỉ NDT (261,3 tỉ USD) tương ứng với [[Phần Lan]]. Nội Mông có chỉ số GDP đầu người đứng thứ chín, đạt 68.303 NDT (tương ứng 10.322 USD).
Năm 2018, Nội Mông là đơn vị hành chính đông thứ hai mươi ba về số dân, đứng thứ hai mươi một về kinh tế Trung Quốc với 25 triệu dân, tương đương với [[Úc]] và GDP danh nghĩa đạt 1.729 tỉ NDT (261,3 tỉ USD) tương ứng với [[Phần Lan]]. Nội Mông có chỉ số GDP đầu người đứng thứ chín, đạt 68.303 NDT (tương ứng 10.322 USD).

Phiên bản lúc 18:52, ngày 2 tháng 10 năm 2019

Map

{{trang thành viên}}

Các trang đã sửa đổi, tạo mới và quan tâm:

Francisco Filho Kyokushin Quách Xuân Kỳ Hajime Kazumi Nguyễn Văn Dũng (võ sư) Kenji Midori Karate Kumite

Chính trị, kinh tế, xã hội Việt Nam

Kinh tế, chính trị, xã hội Việt Nam và Trung Quốc.

Việt Nam

Nguyễn Hữu Đông Đương nghiệm Bí thư tỉnh ủy Sơn La 26/09/2019, sinh 1972, Ủy viên Dự khuyết BCH Đảng cộng sản Việt Nam khóa XII.

Bùi Nhật Quang đương nhiệm Phó Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, sinh năm 1975, Ủy viên Dự khuyết BCH Đảng cộng sản Việt Nam khóa XII.

Quảng Bình là tỉnh ở vùng Bắc Trung Bộ (Việt Nam). Năm 2018 đạt 887,6 nghìn dân, GDP đạt 1,433 tỉ USD, GDP bình quân đầu người đạt 37,5 triệu đồng (1.617 USD). Là một tỉnh hiện nghèo khó khi đứng vị trí thấp về kinh tế.

Chính trị, kinh tế, xã hội Trung Quốc

 Trung Quốc

Map

Trung Quốc có 22 tỉnh, 04 thành phố trực thuộc trung ương, 05 khu tự trị, 02 đặc khu hành chính.

Bản đồ GDP (PPP) các tỉnh Trung Quốc dựa trên số liệu Đô la quốc tế năm 2018.

     >$2 nghìn tỉ      $1.5 nghìn tỉ - 2 nghìn tỉ      $1.0 nghìn tỉ - $1.5 nghìn tỉ      $500 nghìn tỉ - $1.0 nghìn tỉ      $200 - $500 nghìn tỉ      <$200 nghìn tỉ

Danh sách đơn vị hành chính Trung Quốc theo GDP Danh sách đơn vị hành chính Trung Quốc theo GDP bình quân đầu người Danh sách đơn vị hành chính Trung Quốc theo số dân

Quảng Đông là tỉnh đông nhất về số dân, đứng đầu về kinh tế Trung Quốc với 113 triệu dân và 9,73 nghìn tỷ NDT (1,47 nghìn tỷ USD) năm 2018.

Thâm Quyến Đặc khu kinh tế Thâm Quyến có diện tích 2.050 km², dân số năm 2018 là 13,02 triệu người, GDP 2,42 nghìn tỷ nhân dân tệ (361 tỷ USD).

Vương Vĩ Trung là Bí thư thị ủy Thâm Quyến, thường vụ tỉnh ủy, Phó Bí thư tỉnh Quảng Đông từ năm 2018.

Năm 2018, Tứ Xuyên là tỉnh đông thứ tư về số dân, đứng thứ sáu về kinh tế Trung Quốc với 83 triệu dân, tương đương với Đức [1] và GDP đạt 4.068 tỉ NDT (615,4 tỉ USD) tương ứng với Đài Loan.[2]

Năm 2018, Quảng Tây là tỉnh đông thứ mười một về số dân, đứng thứ mười tám về kinh tế Trung Quốc với 48,8 triệu dân, tương đương với Colombia, Tây Ban Nha và GDP đạt 2.040 tỉ NDT (303,7 tỉ USD) tương ứng với Pakistan.

Năm 2018, Hải Nam là tỉnh đông thứ hai mươi tám về số dân, đứng thứ hai mươi tám về kinh tế Trung Quốc với 9,1 triệu dân, tương đương với Honduras và GDP danh nghĩa đạt 483,2 tỉ NDT (73 tỉ USD) tương ứng với Myanmar. Hải Nam có chỉ số GDP đầu người đứng thứ mười bảy, đạt 51.955 NDT (tương ứng 7.851 USD).

Năm 2018, Vân Nam là tỉnh đông thứ mười hai về số dân, đứng thứ ba mươi về kinh tế Trung Quốc với 48 triệu dân, tương đương với Hàn Quốc và GDP danh nghĩa đạt 1.788 tỉ NDT (270,2 tỉ USD) tương ứng với Phần Lan. Vân Nam có chỉ số GDP đầu người xếp thứ ba mươi Trung Quốc, đạt 37.160 NDT (tương ứng với 5.612 USD).

Năm 2018, Giang Tô là tỉnh đông thứ năm về số dân, đứng thứ hai về kinh tế Trung Quốc với 80,4 triệu dân, tương đương với Thổ Nhĩ Kỳ và GDP đạt 9,29 nghìn tỉ NDT (1,40 nghìn tỉ USD) tương đương với Úc.

Năm 2018, An Huy là tỉnh đông thứ tám về số dân, đứng thứ mười ba về kinh tế Trung Quốc với 62 triệu dân và 3 nghìn tỷ NDT (445 tỷ USD).

Năm 2018, Chiết Giang là tỉnh đông thứ mười về số dân, đứng thứ tư về kinh tế Trung Quốc với 57,3 triệu dân và 5,62 nghìn tỷ NDT (849 tỷ USD).

Viên Gia Quân, Tỉnh trưởng Chính phủ nhân dân tỉnh Chiết Giang, sinh năm 1962.

Năm 2018, Phúc Kiến là tỉnh đông thứ mười lăm về số dân, đứng thứ mười về kinh tế Trung Quốc với 39,4 triệu dân, tương đương với Iraq và GDP đạt 3.580 tỉ NDT (541,1 tỉ USD) tương ứng với Bỉ hay Ba Lan. Phúc Kiến có chỉ số GDP đầu người đứng thứ sáu Trung Quốc, đạt 92.080 NDT (tương đương 13.731 USD).

Năm 2018, Giang Tây là tỉnh đông thứ mười ba về số dân, đứng thứ mười sáu về kinh tế Trung Quốc với 46,4 triệu dân, tương đương với Tây Ban Nha và GDP đạt 2.198 tỉ NDT (332,2 tỉ USD) tương ứng với Colombia hay Philippines.

Năm 2018, Sơn Đông là tỉnh đông thứ hai về số dân, đứng thứ ba về kinh tế Trung Quốc với 100,4 triệu dân và 7,65 nghìn tỷ NDT (1,165 nghìn tỷ USD).

Tế Nam tỉnh lị tỉnh Sơn Đông, với 8,7 triệu dân và 97 tỉ USD năm 2018.

Năm 2018, Sơn Tây là tỉnh đứng thứ mười tám về số dân, đứng thứ hai mươi hai về kinh tế Trung Quốc với 37 triệu dân, tương đương với Canada và GDP đạt 1.682 tỉ NDT (254,2 tỉ USD) tương ứng với Việt Nam.

Năm 2018, Hồ Bắc là tỉnh đông thứ chín về số dân, đứng thứ bảy về kinh tế Trung Quốc với 59 triệu dân, tương đương với Ý và GDP đạt 3.937 tỉ NDT (594,9 tỉ USD) tương ứng với Đài Loan.

Năm 2018, Hồ Nam là tỉnh đứng thứ bảy về số dân, đứng thứ tám về kinh tế Trung Quốc với 68,6 triệu dân, tương đương với Pháp  và GDP đạt 3.642 tỉ NDT (505,5 tỉ USD) tương ứng với Bỉ.

Năm 2018, Hà Bắc là tỉnh đứng thứ sáu về số dân, đứng thứ chín về kinh tế Trung Quốc với 75 triệu dân, tương đương với Thổ Nhĩ Kỳ  và GDP đạt 3.601 tỉ NDT (544,2 tỉ USD) tương ứng với Ba Lan.

Năm 2018, Hà Nam là tỉnh đông thứ ba về số dân, đứng thứ năm về kinh tế Trung Quốc với 95,6 triệu dân, tương đương với Việt Nam và GDP đạt 4.810 tỉ NDT (715,9 tỉ USD) tương ứng với Ả Rập Xê Út.

Năm 2018, thủ đô Bắc Kinh là đơn vị hành chính (gồm 04 thành phố trực thuộc trung ương, 22 tỉnh, 05 khu tự tri dân tộc và 02 đặc khu hành chính) đông thứ hai mươi sáu về số dân, đứng thứ mười hai về kinh tế Trung Quốc với 21,5 triệu dân và GDP đạt 3.032 tỉ NDT (458,2 tỉ USD) tương ứng với Áo hay Na Uy. Bắc Kinh có chỉ số GDP đầu người đứng thứ nhất Trung Quốc, đạt 140.760 NDT (tương đương 21.261 USD).

Chỉnh sửa thông tin tại: Bản mẫu:Infobox Beijing.

Năm 2018, Thượng Hải là đơn vị hành chính (gồm 04 thành phố trực thuộc trung ương, 22 tỉnh, 05 khu tự tri dân tộc và 02 đặc khu hành chính) đông thứ hai mươi lăm về số dân, đứng thứ mười một về kinh tế Trung Quốc với 24 triệu dân,[3] tương đương với Cameroon và GDP đạt 3.268 tỉ NDT (483,8 tỉ USD) tương ứng với Thái Lan. Thượng Hải có chỉ số GDP đầu người đứng thứ hai Trung Quốc, chỉ sau Bắc Kinh, đạt 137.000 NDT (tương đương 20.130 USD)[4]. Thượng Hải được xem là thủ đô kinh tế của Trung Quốc.

Năm 2018, Tứ Xuyên là đơn vị hành chính (gồm 04 thành phố trực thuộc trung ương, 22 tỉnh, 05 khu tự tri dân tộc và 02 đặc khu hành chính) đông thứ hai mươi về số dân, đứng thứ mười bảy về kinh tế Trung Quốc với 30,7 triệu dân, tương đương với Ghana và GDP danh nghĩa đạt 2.036 tỉ NDT (307,7 tỉ USD) tương ứng với Pakistan. Trùng Khánh có chỉ số GDP đầu người xếp thứ mười Trung Quốc, đạt 66.210 NDT (tương ứng với 10.007 USD).[5]

Năm 2018, Thiên Tân là đơn vị hành chính (gồm 04 thành phố trực thuộc trung ương, 22 tỉnh, 05 khu tự tri dân tộc và 02 đặc khu hành chính) đông thứ hai mươi bảy về số dân, đứng thứ mười chín về kinh tế Trung Quốc với 15,5 triệu dân, tương đương với Somalia và GDP đạt 1.881 tỉ NDT (284,2 tỉ USD) tương ứng với Bangladesh. Thiên Tân có chỉ số GDP đầu người đứng thứ ba Trung Quốc, chỉ sau Bắc KinhThượng Hải, đạt 120.711 NDT (tương đương 18.241 USD).

Bản mẫu:Thiên Tân thời điểm trước được ghi lỗi, đây là thành phố trực thuộc trung ương Trung Quốc.

Năm 2018, Liêu Ninh là tỉnh đông thứ mười bốn về số dân, đứng thứ mười bốn về kinh tế Trung Quốc với 43,7 triệu dân, tương đương với Algérie và GDP đạt 2.532 tỉ NDT (382,6 tỉ USD) tương ứng với Cộng hòa Nam Phi. Năm 2015, GDP Liêu Ninh đạt 2.867 tỉ NDT (460,3 tỉ USD).

Năm 2018, Cát Lâm là tỉnh đông thứ hai mươi mốt về số dân, đứng thứ hai mươi tư về kinh tế Trung Quốc với 27 triệu dân, tương đương với Mozambique và GDP danh nghĩa đạt 1.507 tỉ NDT (227,8 tỉ USD) tương ứng với Peru. Cát Lâm có chỉ số GDP đầu người đứng thứ mười bốn, đạt 55.611 NDT (tương ứng 8.404 USD).

Năm 2018, Hắc Long Giang là tỉnh đông thứ mười bảy về số dân, đứng thứ hai mươi ba về kinh tế Trung Quốc với 37,9 triệu dân, tương đương với Canada và GDP danh nghĩa đạt 1.636 tỉ NDT (247,3 tỉ USD) tương ứng với Việt Nam hay Ai Cập. Hắc Long Giang có chỉ số GDP đầu người đứng thứ hai mươi bảy, đạt 43.274 NDT (tương ứng 6.539 USD).

Năm 2018, Thiểm Tây là tỉnh đông thứ mười sáu về số dân, đứng thứ mười lăm về kinh tế Trung Quốc với 38 triệu dân, tương đương với Ba Lan và GDP danh nghĩa đạt 2.444 tỉ NDT (369,3 tỉ USD) tương ứng với Israel.

Năm 2018, Cam Túc là tỉnh đông thứ hai mươi hai về số dân, đứng thứ hai mươi bảy về kinh tế Trung Quốc với 26 triệu dân, tương đương với Bờ Biển Ngà và GDP danh nghĩa đạt 824,6 tỉ NDT (124,6 tỉ USD) tương ứng với Ukraina. Cam Túc có chỉ số GDP đầu người đứng thứ ba mươi mốt trong khu vực Trung Quốc đại lục, xếp hạng ba mươi ba (hạng cuối) trong danh sách các đơn vị hành chính Trung Quốc, đạt 31.336 NDT (tương ứng 4.735 USD).

Năm 2018, Quý Châu là đơn vị hành chính đông thứ mười chín về số dân, đứng thứ hai mươi lăm về kinh tế Trung Quốc với 35,5 triệu dân, tương đương với Maroc và GDP danh nghĩa đạt 1.481 tỉ NDT (223,8 tỉ USD) tương ứng với Hy Lạp. Quý Châu có chỉ số GDP đầu người đứng thứ hai mươi chín, đạt 41.244 NDT (tương ứng 6.233 USD).

Năm 2018, Thanh Hải là tỉnh dông thứ ba mươi một về số dân, đứng thứ ba mươi về kinh tế Trung Quốc với 5,9 triệu dân, tương đương với Turkmenistan và GDP danh nghĩa đạt 188,5 tỉ NDT (29,9 tỉ USD) tương ứng với Estonia. Thanh Hải có chỉ số GDP đầu người đứng thứ hai mươi ba đạt 47.690 NDT (tương ứng 7,207 USD).

Năm 2018, Nội Mông là đơn vị hành chính đông thứ hai mươi ba về số dân, đứng thứ hai mươi một về kinh tế Trung Quốc với 25 triệu dân, tương đương với Úc và GDP danh nghĩa đạt 1.729 tỉ NDT (261,3 tỉ USD) tương ứng với Phần Lan. Nội Mông có chỉ số GDP đầu người đứng thứ chín, đạt 68.303 NDT (tương ứng 10.322 USD).

Năm 2018, Tân Cương là đơn vị hành chính đông thứ hai mươi tư về số dân, đứng thứ hai mươi sáu về kinh tế Trung Quốc với 24 triệu dân, tương đương với Cameroon và GDP danh nghĩa đạt 1.220 tỉ NDT (184,3 tỉ USD) tương ứng với Kazakhstan. Tân Cương có chỉ số GDP đầu người đứng thứ mười chín, đạt 49.275 NDT (tương ứng 7.475322 USD).

Năm 2018, Tây Tạng là đơn vị hành chính đông thứ na mươi hai về số dân, xếp hạng cuối về kinh tế Trung Quốc với 3 triệu dân, tương đương với Bosna và Hercegovina và GDP danh nghĩa đạt 147,9 tỉ NDT (22,3 tỉ USD) tương ứng với Trinidad và Tobago. Tây Tạng có chỉ số GDP đầu người đứng thứ hai mươi sáu, đạt 43.397 NDT (tương ứng 6.558 USD).

Năm 2018, Ninh Hạ là đơn vị hành chính đông thứ ba mươi về số dân, đứng thứ hai mươi chín về kinh tế Trung Quốc với 6,8 triệu dân, tương đương với El Salvador và GDP danh nghĩa đạt 232,7 tỉ NDT (36,9 tỉ USD) tương ứng với Latvia. Ninh Hạ có chỉ số GDP đầu người đứng thứ mười lăm đạt 54.094 NDT (tương ứng 8.175 USD).

  1. ^ “Dân số thế giới”. https://www.worldometers.info/world-population/. Truy cập Ngày 26 tháng 09 năm 2019. Chú thích có tham số trống không rõ: |dead-url= (trợ giúp); Liên kết ngoài trong |website= (trợ giúp)
  2. ^ “GDP thế giới năm 2018” (PDF). Ngân hàng Thế giới. Truy cập Ngày 26 tháng 09 năm 2019. Chú thích có tham số trống không rõ: |dead-url= (trợ giúp)
  3. ^ “Thống kê Kinh tế và Xã hội Thượng Hải năm 2018”. http://www.stats-sh.gov.cn/html/sjfb/201903/1003219.html. Truy cập Ngày 27 tháng 09 năm 2018. Chú thích có tham số trống không rõ: |dead-url= (trợ giúp); Liên kết ngoài trong |website= (trợ giúp)
  4. ^ “Shanghai GDP rises 9.9% last year, beating target”. Shanghai Daily.
  5. ^ “Kinh tế Trùng Khánh năm 2018”. http://district.ce.cn/zg/201901/25/t20190125_31358983.shtml. Truy cập Ngày 30 tháng 09 năm 2019. Chú thích có tham số trống không rõ: |dead-url= (trợ giúp); Liên kết ngoài trong |website= (trợ giúp)