Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đội tuyển bóng đá quốc gia Thái Lan”
Không có tóm lược sửa đổi |
|||
Dòng 1.336: | Dòng 1.336: | ||
*[[Ehsoni Panshanbe|Panshanbe]] {{goal|63}} |
*[[Ehsoni Panshanbe|Panshanbe]] {{goal|63}} |
||
*[[Islom Zoirov|Zoirov]] {{goal|89}} |
*[[Islom Zoirov|Zoirov]] {{goal|89}} |
||
| stadium = [[Khalid |
| stadium = [[Sân vận động Khalid bin Mohammed]] |
||
| location = [[Sharjah]], [[UAE]] |
| location = [[Sharjah]], [[UAE]] |
||
| attendance = |
| attendance = |
Phiên bản lúc 11:11, ngày 18 tháng 10 năm 2021
Biệt danh | ช้างศึก (Voi chiến) | |||
---|---|---|---|---|
Hiệp hội | FAT | |||
Liên đoàn châu lục | AFC (châu Á) | |||
Huấn luyện viên trưởng | Alexandré Pölking | |||
Thi đấu nhiều nhất | Kiatisuk Senamuang (134) | |||
Ghi bàn nhiều nhất | Kiatisuk Senamuang (177) | |||
Sân nhà | Rajamangala | |||
Mã FIFA | THA | |||
| ||||
Hạng FIFA | ||||
Hiện tại | 113 (21 tháng 12 năm 2023)[1] | |||
Cao nhất | 43 (9.1998) | |||
Thấp nhất | 165 (10.2014) | |||
Hạng Elo | ||||
Hiện tại | 107 28 (30 tháng 11 năm 2022)[2] | |||
Cao nhất | 62 (1.2001) | |||
Thấp nhất | 137 (4.1985) | |||
Trận quốc tế đầu tiên | ||||
Đài Loan 6–1 Thái Lan (Bangkok,Thái Lan; 20 tháng 8 năm 1948) | ||||
Trận thắng đậm nhất | ||||
Thái Lan 10–0 Brunei (Bangkok, Thái Lan; 24 tháng 5 năm 1971) | ||||
Trận thua đậm nhất | ||||
Anh 9–0 Thái Lan (Melbourne, Úc; 30 tháng 11 năm 1956) | ||||
Đội tuyển bóng đá quốc gia Thái Lan (tiếng Thái: ฟุตบอลทีมชาติไทย, RTGS: futbon thim chat thai, phát âm tiếng Thái: [fút.bɔ̄n tʰīːm t͡ɕʰâːt tʰāj]) là đội tuyển bóng đá đại diện cho Thái Lan do Hiệp hội bóng đá Thái Lan (FAT) quản lý.
Thái Lan đã 7 lần tham dự Cúp bóng đá châu Á và đạt hạng 3 vòng chung kết năm 1972, kỳ đầu tiên Thái Lan là chủ nhà đăng cai. Thành tích tại đấu trường châu lục của Thái Lan cải thiện chậm hơn; đội giành chiến thắng đầu tiên tại Asian Cup vào năm 2007 và sau 47 năm mới vượt qua vòng bảng ở giải đấu năm 2019. Ngoài ra đội từng có 2 lần giành hạng tư ở ASIAD và 2 lần tham dự Olympic. Thái Lan chưa bao giờ vượt qua vòng loại World Cup nhưng đã từng góp mặt ở vòng loại cuối cùng vào các năm 2002 và 2018. Là bá chủ các giải đấu thuộc khu vực Đông Nam Á, Thái Lan đã 5 lần giành ngôi vương tại giải vô địch khu vực với lần gần nhất là vào năm 2016. Ngoài ra đội cũng nắm giữ kỷ lục 9 lần vô địch SEA Games ở cấp độ đội tuyển quốc gia.
Lịch sử
Tuyển Thái Lan tiền thân là Đội tuyển bóng đá quốc gia Xiêm ra đời năm 1915 và có trận đấu đầu tiên vào ngày 20 tháng 12 năm 1915 gặp đội những người Âu sống tại Thái Lan tổ chức tại sân vận động của câu lạc bộ thể thao Hoàng gia Trat. Vào ngày 25 tháng 4 năm 1916, Vua Vajiravudh Rama VI cho thành lập Hiệp hội bóng đá Xiêm.
Năm 1930, có lời mời đội tuyển Xiêm sang Đông Dương tham gia thi đấu giao hữu gặp đội tuyển Đông Dương tập hợp bởi các cầu thủ Nam kỳ và một số cầu thủ người Pháp. Các trận đấu trong khuôn khổ giải giao hữu diễn ra từ ngày 14 cho đến ngày 20 tháng 4. Có ai đó coi đây là trận đấu quốc tế không chính thức đầu tiên của đội. Vào năm 1949, nhà nước Xiêm đổi tên thành Thái Lan, hiệp hội và đội tuyển bóng đá Xiêm cũng theo đó đổi tên.
Năm 1956, tuyển Thái Lan tham dự giải đấu cấp độ thế giới đầu tiên khi đăng ký tham gia thi đấu tại Thế vận hội Mùa hè Melbourne 1956. Đội thua trận đầu tiên và cũng là duy nhất gặp Liên hiệp Anh với tỉ số 0–9, thất bại nặng nề nhất trong lịch sử của đội, đồng thời mất cơ hội chơi trận tứ kết.
Năm 1965, Thái Lan giành danh hiệu quốc tế đầu tiên khi đoạt huy chương đồng bộ môn bóng đá tại Đại hội Thể thao Bán đảo Đông Nam Á 1965 tổ chức tại Kuala Lumpur. Từ đó đến kỳ đại hội năm 1999 (kì Đại hội cuối cùng dành cho đội tuyển quốc gia), đội có thêm 8 lần vô địch. Năm 1996, Thái Lan đăng quang danh hiệu AFF Cup đầu tiên tổ chức ở Singapore và từ đó họ có thêm 4 lần giành chức vô địch. Thái Lan là đội bóng có nhiều lần đăng quang nhất ở cả hai sân chơi khu vực là SEA Games và AFF Cup.
Ở đấu trường châu lục, Thái Lan từng đạt hạng ba tại Cúp bóng đá châu Á 1972 khi là nước chủ nhà đăng cai vòng chung kết. Thái Lan cũng lần nữa là chủ nhà của một kỳ Asian Cup vào năm 2007 khi cùng đăng cai giải đấu với 3 quốc gia Đông Nam Á khác là Indonesia, Malaysia và Việt Nam. Giải năm ấy, đội dừng bước ở vòng bảng sau khi thua Úc 0-4 dù trước đó đã cầm hòa đội vô địch giải đấu Iraq 1-1 và đánh bại Oman 2-0. Thái Lan cũng từng hai lần giành hạng tư ở ASIAD vào các năm 1994 và 1998.
Là thế lực thống trị Đông Nam Á nhưng tại các đấu trường rộng lớn hơn thì Thái Lan chưa có sự đột phá hay bước tiến nào đáng kể.[3] Phải mất 47 năm kể từ năm 1972, họ mới có lần thứ hai vượt qua vòng bảng Cúp bóng đá châu Á 2019 và dừng bước trước Trung Quốc tại vòng 16 đội. Nhờ thành công trong việc lọt vào vòng đấu loại trực tiếp, đội đã nhận thưởng từ FAT và các nhà tài trợ ít nhất 25 triệu bạt.[4]
Thái Lan từng hai lần lọt vào vòng đấu cuối cùng của vòng loại World Cup vào các năm 2002 và 2018 nhưng đều thất bại trong việc giành vé dự vòng chung kết.
Giải vô địch thế giới | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Năm | Thành tích | St | T | H | B | Bt | Bb |
1930 đến 1970 | Không tham dự | ||||||
1974 đến 2022 | Không vượt qua vòng loại | ||||||
2026 | Chưa xác định | ||||||
Tổng cộng | - | - | - | - | - | - | - |
Thế vận hội | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Năm | Thành tích | St | T | H | B | Bt | Bb |
1900 đến 1952 | Không tham dự | ||||||
1956 | Vòng 1 | 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 9 |
1960 đến 1964 | Không vượt qua vòng loại | ||||||
1968 | Vòng bảng | 3 | 0 | 0 | 3 | 1 | 19 |
1972 | Không vượt qua vòng loại | ||||||
1976 đến 1980 | Không tham dự | ||||||
1984 đến 1988 | Không vượt qua vòng loại | ||||||
Tổng cộng | 2 lần vòng bảng | 4 | 0 | 0 | 4 | 1 | 28 |
Cúp châu Á | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Năm | Thành tích | St | T | H | B | Bt | Bb |
0 | 3 | 2 | 6 | 9 | |||
3 | 0 | 2 | 1 | 1 | 5 | ||
3 | 0 | 0 | 3 | 2 | 13 | ||
3 | 0 | 2 | 1 | 2 | 4 | ||
3 | 0 | 0 | 3 | 1 | 9 | ||
2007 | Vòng 1 | 3 | 1 | 1 | 1 | 3 | 5 |
24 |
Á vận hội | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Năm | Thành tích | St | T | H | B | Bt | Bb |
1966 | |||||||
1970 | |||||||
Giải vô địch Đông Nam Á | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Năm | Thành tích | St | T | H | B | Bt | Bb |
2018 |
|||||||
Đại hội Thể thao Đông Nam Á | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Năm | Thành tích | St | T | H | B | Bt | Bb |
85 | 43 | 24 | 15 |
Đồng phục
Vào thời kỳ tiền khởi, đồng phục đội tuyển Thái Lan chủ yếu là bộ trang phục toàn màu đỏ.
Đội từng chơi bằng các trang phục tạo bởi nhà thiết kế bản xứ FBT cho tới tháng 6 năm 2007. Tháng 7 cùng năm, Nike trở thành nhà cung mới, và từ tháng 10, đội chơi với trang phục toàn màu vàng để mừng sinh nhật thứ 80 của quốc vương Bhumibol Adulyadej. Đội đã chơi trong màu áo này khi thi đấu giao hữu với Trung Quốc[5] và Qatar.[6]
Áo đấu màu vàng được tái sử dụng nhiều lần sau đó chủ yếu cho một số dịp kỷ niệm hoàng gia và gần nhất là tại King's Cup 2019 với màu áo vàng và quần trắng tất trắng được cho là phối màu yêu thích của nhà vua mới lên ngôi Maha Vajiralongkorn.
Thế chân Nike trong giai đoạn suốt từ năm 2012 đến 2016 là nhãn hiệu Thái Grand Sport với bản hợp đồng trị giá 96 triệu bạt (3.1 triệu đô Mỹ).[7]
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Đội tuyển bóng đá quốc gia Thái Lan. |
Tháng 9 năm 2016, đội tuyển Thái Lan ký bản hợp đồng hợp tác 4 năm với một hãng bản địa khác, Warrix Sports.[8] Đầu năm 2017, Warrix trình làng bộ trang phục mới với hai màu toàn đen và trắng (màu để tang truyền thống) lần lượt cho sân nhà và sân khách để tưởng nhớ vua Bhumibol một năm sau ngày băng hà.[9] Đầu năm 2018, Warrix cho ra mắt bộ ba trang phục gồm toàn xanh, toàn đỏ và đen trắng[10] thì đến cuối năm đã lại giới thiệu bộ ba mới lần lượt là xanh tím đậm, đỏ, và trắng để phục vụ đội tuyển ở Asian Cup 2019.
Đội ngũ
Kỹ thuật
Tên | Quốc tịch | Vai trò |
---|---|---|
Nishino Akira | Nhật Bản | Quản lý huấn luyện |
Anurak Srikerd | Thái Lan | Trợ lý huấn luyện |
Issara Sritaro | Thái Lan | Trợ lý huấn luyện |
Totchtawan Sripan | Thái Lan | Trợ lý huấn luyện |
Umarin Yaodam | Thái Lan | Huấn luyện thủ môn |
Shiraki Yohei | Nhật Bản | Huấn luyện thể lực |
Cầu thủ
Đội hình 41 cầu thủ triệu tập cho Vòng loại World Cup 2022 - Khu vực châu Á gặp Indonesia, UAE, Malaysia và trận giao hữu gặp Tajikistan vào ngày 29 tháng 5 và các ngày 3, 7, 15 tháng 6 năm 2021 tại Dubai, UAE.
Số liệu thống kê tính đến ngày 15 tháng 6 năm 2021 sau trận gặp Malaysia.
Bên dưới là các cầu thủ từng bị triệu tập trong vòng 12 tháng qua.
Vt | Cầu thủ | Ngày sinh (tuổi) | Số trận | Bt | Câu lạc bộ | Lần cuối triệu tập |
---|---|---|---|---|---|---|
TM | Patiwat Khammai | 24 tháng 12, 1994 | 1 | 0 | Samut Prakan City | Friendly Match May 2021 |
TM | Worawut Srisupha | 25 tháng 5, 1992 | 0 | 0 | Port | Friendly Match May 2021 |
TM | Saranon Anuin | 24 tháng 3, 1994 | 0 | 0 | Chiangrai United | Friendly Match May 2021 |
TM | Somporn Yos | 23 tháng 6, 1993 | 0 | 0 | Muangthong United | Friendly Match May 2021 |
TM | Kwanchai Suklom | 12 tháng 1, 1995 | 0 | 0 | PT Prachuap | FIFA Day November 2020 |
TM | Tanachai Noorach | 18 tháng 3, 1992 | 0 | 0 | Nakhon Ratchasima | FIFA Day November 2020 |
TM | Peerapong Ruennin | 14 tháng 9, 1995 | 0 | 0 | Muangthong United | Training Camp on October 2020 |
TM | Kawin Thamsatchanan | 26 tháng 1, 1990 | 67 | 0 | OH Leuven | Training Camp on October 2020 |
HV | Nitipong Selanon | 25 tháng 5, 1993 | 3 | 0 | Port | Friendly Match May 2021 |
HV | Jaturapat Sattham | 15 tháng 6, 1999 | 1 | 0 | Port | Friendly Match May 2021 |
HV | Sathaporn Daengsee | 13 tháng 5, 1988 | 1 | 0 | Nongbua Pitchaya | Friendly Match May 2021 |
HV | Santiphap Channgom | 23 tháng 9, 1996 | 1 | 0 | BG Pathum United | Friendly Match May 2021 |
HV | Worawut Namvech | 4 tháng 7, 1995 | 1 | 0 | Port | Friendly Match May 2021 |
HV | Suporn Peenagatapho | 12 tháng 7, 1995 | 0 | 0 | Muangthong United | Friendly Match May 2021 |
HV | Chatmongkol Rueangthanarot | 9 tháng 5, 2002 | 0 | 0 | Chonburi | Friendly Match May 2021 |
HV | Theerathon Bunmathan | 6 tháng 2, 1990 | 64 | 6 | Yokohama F. Marinos | 2022 World Cup Qualifiers in UAE on June 2021 WD |
HV | Philip Roller | 10 tháng 6, 1994 | 12 | 1 | Port | 2022 World Cup Qualifiers in UAE on June 2021 INJ |
HV | Thitawee Aksornsri | 8 tháng 11, 1997 | 0 | 0 | Port | FIFA Day November 2020 |
HV | Kiatisak Jiamudom | 19 tháng 3, 1995 | 0 | 0 | Ratchaburi Mitr Phol | FIFA Day November 2020 |
HV | Jakkapan Praisuwan | 16 tháng 8, 1994 | 0 | 0 | Samut Prakan City | FIFA Day November 2020 |
HV | Suriya Singmui | 7 tháng 4, 1995 | 4 | 0 | Chiangrai United | Training Camp on October 2020 |
HV | Kevin Deeromram | 11 tháng 9, 1997 | 1 | 0 | Port | Training Camp on October 2020 |
HV | Suphanan Bureerat | 10 tháng 10, 1993 | 0 | 0 | Samut Prakan City | Training Camp on October 2020 |
HV | Shinnaphat Leeaoh | 2 tháng 2, 1997 | 0 | 0 | Chiangrai United | Training Camp on October 2020 |
HV | Nukoolkit Krutyai | 23 tháng 9, 1992 | 0 | 0 | Ratchaburi Mitr Phol | Training Camp on October 2020 |
HV | Saringkan Promsupa | 29 tháng 3, 1997 | 0 | 0 | Muangthong United | Training Camp on October 2020 |
TV | Jakkaphan Kaewprom | 24 tháng 5, 1988 | 22 | 2 | Buriram United | Friendly Match May 2021 |
TV | Sumanya Purisai | 5 tháng 12, 1986 | 21 | 0 | BG Pathum United | Friendly Match May 2021 |
TV | Bordin Phala | 20 tháng 12, 1994 | 10 | 0 | Port | Friendly Match May 2021 |
TV | Sivakorn Tiatrakul | 7 tháng 7, 1994 | 8 | 0 | Chiangrai United | Friendly Match May 2021 |
TV | Worachit Kanitsribampen | 24 tháng 8, 1997 | 0 | 0 | Chonburi | Friendly Match May 2021 |
TV | Weerathep Pomphan | 19 tháng 9, 1996 | 0 | 0 | Muangthong United | Friendly Match May 2021 |
TV | Tanaboon Kesarat | 21 tháng 9, 1993 | 51 | 1 | Port | Friendly Match May 2021 |
TV | Chanathip Songkrasin | 5 tháng 10, 1993 | 56 | 8 | Hokkaido Consadole Sapporo | 2022 World Cup Qualifiers in UAE on June 2021 INJ |
TV | Teeraphol Yoryoei | 25 tháng 10, 1994 | 0 | 0 | Samut Prakan City | 2022 World Cup Qualifiers in UAE on June 2021 WD |
TV | Kritsada Kaman | 18 tháng 3, 1999 | 0 | 0 | Chonburi | FIFA Day November 2020 |
TV | Anon Amornlerdsak | 6 tháng 11, 1997 | 2 | 0 | Bangkok United | FIFA Day November 2020 |
TV | Thossawat Limwannasathian | 17 tháng 5, 1993 | 2 | 0 | Bangkok United | FIFA Day November 2020 |
TV | Kanokpon Buspakom | 20 tháng 9, 1999 | 0 | 0 | Police Tero | Training Camp on October 2020 |
TV | Sorawit Panthong | 20 tháng 2, 1997 | 0 | 0 | Muangthong United | Training Camp on October 2020 |
TV | Kasidech Wettayawong | 21 tháng 1, 1994 | 0 | 0 | Ratchaburi Mitr Phol | Training Camp on October 2020 |
TV | Chotipat Poomkaew | 28 tháng 5, 1998 | 0 | 0 | Chiangrai United | Training Camp on October 2020 INJ |
TĐ | Nattawut Suksum | 6 tháng 11, 1997 | 0 | 0 | Bangkok United | Friendly Match May 2021 |
TĐ | Teerasil Dangda | 6 tháng 6, 1988 | 104 | 45 | BG Pathum United | 2022 World Cup Qualifiers in UAE on June 2021 WD |
TĐ | Arthit Boodjinda | 7 tháng 8, 1994 | 0 | 0 | Police Tero | Training Camp on October 2020 |
TĐ | Sittichok Paso | 28 tháng 1, 1999 | 0 | 0 | FC Ryuku | Training Camp on October 2020 |
TĐ | Chenrop Samphaodi | 2 tháng 6, 1995 | 1 | 0 | BG Pathum United | Training Camp on October 2020 |
- Chú thích
- INJ Rút lui vì chấn thương.
- SUS Bị cấm lên tuyển.
- PRE Chỉ nằm trong danh sách sơ bộ.
Đối đầu
- Dữ liệu tính đến ngày 19 tháng 11 năm 2019 sau trận gặp Việt Nam.
Đối đầu với | Lần đầu năm | Gần nhất năm | Số trận | Thắng | Hòa | Thua | Bàn thắng | Bàn bại | Hiệu số |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Afghanistan | 2015 | 2015 | 1 | 1 | 0 | 0 | 2 | 0 | +2 |
Úc | 1982 | 2017 | 7 | 0 | 1 | 6 | 4 | 17 | −13 |
Bahrain | 1980 | 2019 | 8 | 2 | 4 | 2 | 8 | 9 | −1 |
Bangladesh | 1973 | 2012 | 14 | 9 | 3 | 2 | 29 | 11 | +18 |
Belarus | 2017 | 2017 | 1 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Bhutan | 2012 | 2012 | 1 | 1 | 0 | 0 | 5 | 0 | +5 |
Brasil | 2000 | 2000 | 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 7 | −7 |
Brunei | 1971 | 1997 | 7 | 6 | 1 | 0 | 33 | 5 | +28 |
Bulgaria | 1968 | 1996 | 2 | 0 | 0 | 2 | 0 | 13 | −13 |
Campuchia | 1957 | 1997 | 15 | 8 | 5 | 2 | 36 | 17 | +19 |
Cameroon | 2015 | 2015 | 1 | 0 | 0 | 1 | 2 | 3 | −1 |
Cộng hòa Congo | 2019 | 2019 | 1 | 0 | 0 | 1 | 2 | 3 | −1 |
2019 | 2019 | 1 | 0 | 1 | 0 | 1 | 1 | 0 | |
Đài Bắc Trung Hoa | 1963 | 2015 | 9 | 4 | 1 | 4 | 16 | 16 | 0 |
Cộng hòa Séc | 1968 | 1968 | 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 8 | −8 |
Đan Mạch | 2009 | 2010 | 2 | 0 | 1 | 1 | 2 | 5 | −3 |
Ai Cập | 1998 | 1998 | 1 | 0 | 1 | 0 | 1 | 1 | 0 |
Estonia | 2000 | 2004 | 2 | 1 | 1 | 0 | 2 | 1 | +1 |
Phần Lan | 1996 | 2000 | 4 | 3 | 1 | 0 | 11 | 3 | +8 |
Gabon | 2018 | 2018 | 1 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Đức | 2004 | 2004 | 1 | 0 | 0 | 1 | 1 | 5 | −4 |
Ghana | 1982 | 1983 | 2 | 0 | 0 | 2 | 2 | 6 | −4 |
Guatemala | 1968 | 1968 | 1 | 0 | 0 | 1 | 1 | 4 | −3 |
Hồng Kông | 1961 | 2018 | 26 | 9 | 6 | 11 | 39 | 33 | +6 |
Ấn Độ | 1962 | 2019 | 23 | 11 | 6 | 6 | 37 | 26 | +11 |
Indonesia | 1957 | 2019 | 68 | 32 | 17 | 18 | 121 | 80 | +41 |
Iran | 1972 | 2013 | 14 | 0 | 3 | 11 | 5 | 32 | −27 |
Iraq | 1972 | 2017 | 17 | 2 | 5 | 10 | 18 | 45 | −27 |
Israel | 1973 | 1973 | 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 6 | −6 |
Nhật Bản | 1962 | 2017 | 19 | 1 | 3 | 15 | 11 | 49 | −38 |
Jordan | 2004 | 2016 | 7 | 1 | 5 | 1 | 4 | 3 | +1 |
Kazakhstan | 1998 | 2006 | 4 | 2 | 2 | 0 | 5 | 3 | +2 |
Kenya | 1990 | 2017 | 2 | 2 | 0 | 0 | 3 | 1 | +2 |
Kuwait | 1972 | 2014 | 12 | 4 | 1 | 7 | 18 | 30 | −12 |
Kyrgyzstan | 2001 | 2001 | 1 | 1 | 0 | 0 | 3 | 1 | +2 |
Lào | 1961 | 2010 | 12 | 10 | 1 | 1 | 45 | 14 | +31 |
Latvia | 2005 | 2005 | 1 | 0 | 1 | 0 | 1 | 1 | 0 |
Liban | 1998 | 2014 | 7 | 3 | 2 | 2 | 12 | 15 | −3 |
Liberia | 1984 | 1984 | 1 | 0 | 0 | 1 | 1 | 2 | −1 |
Libya | 1977 | 1977 | 1 | 0 | 1 | 0 | 2 | 2 | 0 |
Liechtenstein | 1981 | 1981 | 1 | 1 | 0 | 0 | 2 | 0 | +2 |
Luxembourg | 1980 | 1980 | 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 1 | −1 |
Ma Cao | 2007 | 2007 | 2 | 2 | 0 | 0 | 13 | 2 | +11 |
Malaysia | 1959 | 2019 | 97 | 29 | 31 | 37 | 136 | 140 | −4 |
Maldives | 1996 | 2012 | 3 | 3 | 0 | 0 | 19 | 0 | +19 |
Malta | 1981 | 1981 | 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 2 | −2 |
Maroc | 1980 | 1980 | 1 | 0 | 0 | 1 | 1 | 2 | −1 |
Myanmar | 1957 | 2017 | 48 | 20 | 14 | 14 | 89 | 62 | +27 |
Nepal | 1982 | 2008 | 3 | 3 | 0 | 0 | 12 | 1 | +11 |
Hà Lan | 2007 | 2007 | 1 | 0 | 0 | 1 | 1 | 3 | −2 |
New Zealand | 1976 | 2014 | 5 | 2 | 2 | 1 | 9 | 7 | +2 |
Nigeria | 1983 | 1983 | 1 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Bắc Ireland | 1997 | 1997 | 1 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 |
CHDCND Triều Tiên | 1978 | 2017 | 20 | 5 | 4 | 11 | 18 | 32 | −14 |
Na Uy | 1965 | 2012 | 2 | 0 | 0 | 2 | 0 | 8 | −8 |
Oman | 1986 | 2019 | 10 | 4 | 1 | 5 | 10 | 9 | +1 |
Pakistan | 1960 | 2001 | 5 | 4 | 0 | 1 | 16 | 7 | +9 |
Palestine | 2011 | 2011 | 2 | 1 | 1 | 0 | 3 | 2 | +1 |
Papua New Guinea | 1984 | 1984 | 1 | 0 | 0 | 1 | 1 | 4 | −3 |
Philippines | 1971 | 2018 | 21 | 17 | 2 | 2 | 65 | 10 | +55 |
Ba Lan | 2010 | 2010 | 1 | 0 | 0 | 1 | 1 | 3 | −2 |
Qatar | 1992 | 2016 | 11 | 4 | 3 | 4 | 15 | 15 | 0 |
Ả Rập Xê Út | 1982 | 2017 | 16 | 1 | 1 | 14 | 9 | 42 | −33 |
Singapore | 1957 | 2018 | 62 | 33 | 17 | 12 | 107 | 62 | +45 |
Slovakia | 2004 | 2018 | 2 | 0 | 1 | 1 | 3 | 4 | –1 |
Nam Phi | 2010 | 2010 | 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 4 | −4 |
Hàn Quốc | 1961 | 2016 | 61 | 8 | 12 | 41 | 43 | 120 | −77 |
Sri Lanka | 1979 | 2001 | 5 | 5 | 0 | 0 | 15 | 2 | +13 |
Thụy Điển | 1962 | 2003 | 5 | 0 | 1 | 4 | 4 | 13 | −9 |
Syria | 1978 | 2016 | 5 | 3 | 2 | 0 | 12 | 7 | +5 |
Tajikistan | 2003 | 2003 | 2 | 1 | 0 | 1 | 1 | 1 | 0 |
Đông Timor | 2004 | 2018 | 2 | 2 | 0 | 0 | 15 | 0 | +15 |
Trinidad và Tobago | 2003 | 2018 | 2 | 2 | 0 | 0 | 4 | 2 | +2 |
Turkmenistan | 1998 | 1998 | 1 | 0 | 1 | 0 | 3 | 3 | 0 |
UAE | 1986 | 2019 | 11 | 2 | 3 | 6 | 11 | 16 | −5 |
Hoa Kỳ | 1987 | 1987 | 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 1 | −1 |
Uruguay | 2019 | 2019 | 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 4 | −4 |
Uzbekistan | 1994 | 2017 | 8 | 5 | 0 | 3 | 18 | 15 | +3 |
Việt Nam | 1957 | 2019 | 62 | 19 | 9 | 14 | 62 | 48 | +24 |
Yemen | 1988 | 2007 | 6 | 2 | 4 | 0 | 9 | 5 | +4 |
80 quốc gia | 1948 | 2019 | 782 | 290 | 184 | 308 | 1201 | 1179 | +22 |
Lịch thi đấu
Thắng Hòa Thua
29 tháng 5 năm 2021 Giao hữu | Thái Lan | 2-2 | Tajikistan | Sharjah, UAE |
---|---|---|---|---|
20:45 UTC+4 |
|
Sân vận động: Sân vận động Khalid bin Mohammed |
3 tháng 6 năm 2021 Vòng loại World Cup | Thái Lan | 2-2 | Indonesia | Dubai, UAE |
---|---|---|---|---|
20:45 UTC+4 | Report (FIFA) Report (AFC) |
Sân vận động: Sân vận động Al Maktoum Trọng tài: Ammar Mahfoodh (Bahrain) |
7 tháng 6 năm 2021 Vòng loại World Cup | UAE | 3-1 | Thái Lan | Dubai, UAE |
---|---|---|---|---|
20:45 UTC+4 | Chi tiết (FIFA) Chi tiết (AFC) |
|
Sân vận động: Sân vận động Zabeel Trọng tài: Sato Ryuji (Nhật Bản) |
15 tháng 6 năm 2021 Vòng loại World Cup | Thái Lan | 0-1 | Malaysia | Dubai, UAE |
---|---|---|---|---|
20:45 UTC+4 | Chi tiết (FIFA) Chi tiết (AFC) |
Sân vận động: Sân vận động Al Maktoum Trọng tài: Mohammed Al Hoish (Ả Rập Xê Út) |
11 tháng 11 năm 2021 Vòng loại Asian Cup 2023 (Vòng 3) | v | Thái Lan | ||
16 tháng 11 năm 2021 Vòng loại Asian Cup 2023 (Vòng 3) | Thái Lan | v | Thái Lan | |
---|---|---|---|---|
2021 AFF Suzuki Cup 2021 | Thái Lan | v | Thái Lan | |
---|---|---|---|---|
2021 AFF Suzuki Cup 2021 | Thái Lan | v | Thái Lan | |
---|---|---|---|---|
2021 AFF Suzuki Cup 2021 | Thái Lan | v | Thái Lan | |
---|---|---|---|---|
2021 AFF Suzuki Cup 2021 | Thái Lan | v | Thái Lan | |
---|---|---|---|---|
2021 AFF Suzuki Cup 2021 | Thái Lan | v | Thái Lan | |
---|---|---|---|---|
1 tháng 2 năm 2022 Vòng loại Asian Cup 2023 (Vòng 3) | v | Thái Lan | ||
24 tháng 3 năm 2022 Vòng loại Asian Cup 2023 (Vòng 3) | Thái Lan | v | Thái Lan | |
---|---|---|---|---|
29 tháng 3 năm 2022 Vòng loại Asian Cup 2023 (Vòng 3) | Thái Lan | v | Thái Lan | |
---|---|---|---|---|
14 tháng 6 năm 2022 Vòng loại Asian Cup 2023 (Vòng 3) | v | Thái Lan | ||
Cá nhân
- Cầu thủ có tên in đậm vẫn còn thi đấu cho đội tuyển quốc gia. Tính đến ngày 14 tháng 11 năm 2019.[11]
|
|
Huấn luyện viên
Các huấn luyện viên trong quá khứ
|
Ghi chú
- ^ “Bảng xếp hạng FIFA/Coca-Cola thế giới”. FIFA. 21 tháng 12 năm 2023. Truy cập 21 tháng 12 năm 2023.
- ^ Elo rankings change compared to one year ago. “World Football Elo Ratings”. eloratings.net. 30 tháng 11 năm 2022. Truy cập 30 tháng 11 năm 2022.
- ^ Tifo Football (ngày 31 tháng 12 năm 2018). Asian Cup 2019: Last Chance for Thailand? (6:22). YouTube. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2019.
- ^ Văn Hưng (ngày 25 tháng 1 năm 2019). “Tuyển Thái Lan được thưởng đậm nhờ thành tích tại Asian Cup”. Zing.vn.
- ^ “Thaifootball.com (Friendly Matches)”. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2017.
- ^ “Thailand footballers Suree Sukha (R) and... Pictures | Getty Images”. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2017.
- ^ “ASC2012: Thailand Go With Grand Sport - AFF - The Official Website Of The Asean Football Federation AFF – The Official Website Of The Asean Football Federation”. www.aseanfootball.org.
- ^ PCL., Post Publishing. “Kirins eye three points from trip to Sukhothai”. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2016.
- ^ “Warrix Official”. www.facebook.com.
- ^ “Thailand 2018 Home and Away Kits Released”. footyheadlines.com. ngày 13 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2018.
- ^ Roberto Mamrud. “Thailand – Record International Players”. RSSSF. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2016.