Thành viên:Loanhau/nháp

Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Tiêu ngữ"Độc lập – Tự do – Hạnh phúc"

Vị trí của Loanhau/nháp (lục)

ở ASEAN (lục)  –  [Chú giải]

Tổng quan
Thủ đôHà Nội
21°01′42″B 105°51′15″Đ / 21,02833°B 105,85417°Đ / 21.02833; 105.85417
Thành phố lớn nhấtThành phố Hồ Chí Minh
Ngôn ngữ quốc gia[a]Tiếng Việt
Sắc tộc
Tôn giáo chính
Chính trị
Chính phủNhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đơn đảng
Nguyễn Phú Trọng
Nguyễn Xuân Phúc
Phạm Minh Chính
Vương Đình Huệ
Nguyễn Hòa Bình
Lê Minh Trí
Lập phápQuốc hội Việt Nam
Lịch sử
Thành lập
2 tháng 7 năm 1976
28 tháng 11 năm 2013
Địa lý
Diện tích  
• Tổng cộng
331,212 km2[4] (hạng 68)
128 mi2
• Mặt nước (%)
6,4[5]
• Đất liền
331.212 km2
127.882 mi2
Dân số 
• Ước lượng 2021
98.096.517 (6-2021) (hạng 15)
290/km2
806/mi2
Kinh tế
GDP  (PPP)Ước lượng 2020
• Tổng số
1.047.3 tỷ USD[6] (hạng 23)
10.755 USD[6] (hạng 106)
GDP  (danh nghĩa)Ước lượng 2020
• Tổng số
340.6 tỷ USD[6] (hạng 37)
• Bình quân đầu người
3.498 USD[6] (hạng 115)
Đơn vị tiền tệĐồng (₫) (VND)
Thông tin khác
Gini? (2018)Giảm theo hướng tích cực 35,7[7]
trung bình
HDI? (2019)Tăng 0,704[8]
cao · hạng 117
Múi giờUTC+07:00 (Giờ Đông Dương)
Cách ghi ngày thángdd.mm.yyyy
Điện thương dụng220 V – 50 Hz
Giao thông bênphải
Mã điện thoại+84
Mã ISO 3166VN
Tên miền Internet.vn
  1. ^ Theo tên chính thức và Hiến pháp 2013.
  2. ^ Dân tộc Kinh còn gọi là Việt.

Việt Nam (tên đầy đủ là Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam) là quốc gia bao gồm cực Đông của bán đảo Đông Dương thuộc Đông Nam Á và giáp Lào, Trung Quốc, Campuchia, Biển Đôngvịnh Thái Lan. Thủ đôHà Nội còn thành phố đông dân và có quy mô GRDP lớn nhấtThành phố Hồ Chí Minh.[9] Tính đến năm 2020, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 189 quốc gia[10] và là thành viên của Liên Hiệp Quốc, ASEAN, APECWTO.

Trước khi là thuộc địa Pháp từ nửa sau của thế kỷ 19, Việt Nam có các triều đại hoặc thế lực phong kiến khác nhau. Sau thất bại tại Điện Biên Phủ năm 1954, Pháp rút quân. Việt Nam thống nhất dưới chế độ Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa sau khi Chiến tranh Việt Nam kết thúc vào năm 1975. Năm 1986, Đảng Cộng sản cải cách đưa Việt Nam hội nhập nền kinh tế thế giới. Trong giai đoạn từ năm 2000 đến 2020, Việt Nam thuộc nhóm 16 nước đang phát triển có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh nhất.[11]

Cải cách góp phần làm tăng tốc độ tăng trưởng GDP. Đã có kỳ vọng rằng Việt Nam sẽ trở thành 'Hổ mới châu Á'.[12][13][14] Quốc gia này đã chứng kiến tình trạng tham nhũng,[15][16][17] tội phạm gia tăng,[18][19][20] ô nhiễm môi trường,[21][22] nghèo,[23][24][25] thiếu hụt về phúc lợi xã hội,[26][27] những đánh giá về hồ sơ nhân quyền liên quan đến các vấn đề tôn giáo, kiểm duyệt truyền thông, hạn chế các nhóm ủng hộ nhân quyền và các quyền tự do dân sự.[28]

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Các nhà nước trong lịch sử Việt Nam có những quốc hiệu khác nhau như Xích Quỷ, Văn Lang, Đại Việt, Đại Nam hay Việt Nam, chữ Việt Nam là đổi ngược lại của quốc hiệu Nam Việt. Chữ "Việt" 越 đặt ở đầu biểu thị đất Việt Thường, cương vực cũ của nước này. Chữ "Nam" 南 đặt ở cuối thể hiện đây là vùng đất phía nam, là vị trí cương vực. Nhà Thanh công nhận "Việt Nam" (chữ Hán: 越南) là quốc hiệu Nhà Nguyễn.[29] Đặt quốc hiệu là "Việt Nam" 越南 không nhầm với nước Nam Việt và thể hiện vị trí địa lý nằm ở phía nam Bách Việt. Trước đó mấy trăm năm, trong Sấm Trạng Trình Nguyễn Bỉnh Khiêm đã dùng tên "Việt Nam" làm tên chính thức dù khi đó vẫn còn sử dụng quốc hiệu "Đại Việt". Năm 1804, vua Thanh cho án sát sứ Quảng Tây Tề Bố Sâm sang tuyên phong Gia Long làm "Việt Nam quốc vương" 越南國王 mặc dù các vua Nhà Nguyễn vẫn theo lệ tự phong "Hoàng đế" 皇帝 cho ngang hàng với vua Trung Quốc.[29][30]

Vua Gia Long nhà Nguyễn chính thức sử dụng quốc hiệu "Việt Nam" từ năm 1804.[31] Tên gọi này cũng xuất hiện trong tác phẩm Việt Nam vong quốc sử của Phan Bội Châu năm 1905 và trong tên gọi Việt Nam Quốc dân Đảng.[32] Tên gọi "An Nam" cũng có trong thời Pháp thuộc. Năm 1945, Đế quốc Việt Nam ra đời và đặt quốc hiệu "Việt Nam".[33] Tất cả những nhà nước ở Việt Nam sau năm 1945 đều sử dụng quốc hiệu này.

Địa lý[sửa | sửa mã nguồn]

Khoảng cách giữa cực Bắc và cực Nam của Việt Nam theo đường chim bay là 1.650 km. Nơi có chiều ngang hẹp nhất ở Quảng Bình với chưa đầy 50 km. Đường biên giới đất liền dài hơn 4.600 km trong đó biên giới với Lào dài nhất (gần 2.100 km) tiếp đến là Trung QuốcCampuchia. Tổng diện tích là 331.212 km² gồm toàn bộ phần đất liền và hải đảo[34] cùng hơn 4.000 hòn đảo, ám tiêu, quần đảo Trường SaHoàng Sa mà nhà nước tuyên bố chủ quyền.

Địa hình Việt Nam có núi rừng chiếm khoảng 40%, đồi 40% và độ che phủ khoảng 75% diện tích đất nước. Có các dãy núi và cao nguyên như dãy Hoàng Liên Sơn, cao nguyên Sơn La ở phía bắc, dãy Bạch Mã và các cao nguyên theo dãy Trường Sơn ở phía nam. Mạng lưới sông, hồvùng đồng bằng châu thổ hoặc miền núi phía Bắc và Tây Nguyên. Đồng bằng chiếm khoảng 1/4 diện tích gồm các đồng bằng châu thổ như đồng bằng sông Hồng, sông Cửu Long và các vùng đồng bằng ven biển miền Trung. Đất nông nghiệp chiếm 17% tổng diện tích đất Việt Nam.

Đất chủ yếu là đất ferralit vùng đồi núi (ở Tây Nguyên hình thành trên đá bazan) và đất phù sa đồng bằng. Ven biển đồng bằng sông Hồngsông Cửu Long tập trung đất phèn. Rừng ở Việt Nam chủ yếu là rừng rậm nhiệt đới khu vực cao hơn còn vùng đất ven biển, thấp hơn có rừng ngập mặn. Đất liền có các mỏ khoáng sản như phosphat, vàng. Than đá có nhiều nhất ở Quảng Ninh. SắtThái Nguyên, Hà Tĩnh. Ở biển có các mỏ dầukhí tự nhiên.

Việt Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết có sự biến động. Phía bắc dãy Bạch Mã có 2 mùa gió chính: gió mùa Đông Bắc lạnh và khô vào mùa đông tạo nên mùa đông lạnh hơn; gió Tây Nam nóng khô hơn và Đông Nam ẩm ướt hơn vào mùa hè. Phía nam có gió Đông Bắc vào mùa khô và gió Tây Nam vào mùa mưa. Các dòng biển phần nào đó điều hòa khí hậu. Độ ẩm tương đối trung bình là 84% suốt năm. Việt Nam trải qua các đợt lụt và bão, có lượng mưa từ 1.200 đến 3.000 mm, số giờ nắng khoảng 1.500 đến 3.000 giờ/năm và nhiệt độ từ 5 °C đến 37 °C. Nhiệt độ trung bình năm tăng khoảng 0,5 độ Celsius trong vòng 50 năm (19642014).[35]

Sinh thái[sửa | sửa mã nguồn]

Việt Nam nằm trong vùng sinh thái Indomalaya. Theo Báo cáo tình trạng môi trường quốc gia năm 2005, Việt Nam nằm trong 25 quốc gia có mức độ đa dạng sinh học cao, xếp thứ 16 trên toàn thế giới về đa dạng sinh học và là nơi sinh sống của khoảng 16% các loài trên thế giới. 15.986 loài thực vật đã thấy trong cả nước trong đó 10% là loài đặc hữu, Việt Nam có 307 loài giun tròn, 200 loài oligochaeta, 145 loài acarina, 113 loài bọ đuôi bật, 7.750 loài côn trùng, 260 loài bò sát, 120 loài lưỡng cư, 840 loài chim và 310 loài động vật có vú, trong đó có 100 loài chim và 78 loài động vật có vú là loài đặc hữu. Ngoài ra còn có 1.438 loài tảo nước ngọt chiếm 9,6% tổng số loài tảo, cũng như 794 loài thủy sinh không xương sống và 2,458 loài cá biển. Cuối những năm 1980, 1 quần thể Tê giác Java đã bị phát hiện ở Vườn quốc gia Cát Tiên và có thể cá thể cuối cùng của loài này ở Việt Nam đã chết vào năm 2010.

Ngân hàng gen quốc gia Việt Nam bảo tồn 12.300 giống của 115 loài. Chính phủ Việt Nam đã chi 497 triệu đô la Mỹ để duy trì đa dạng sinh học trong năm 2004 và đã thiết lập 126 khu bảo tồn trong đó có 28 vườn quốc gia. Việt Nam có 2 di sản thiên nhiên thế giớiVịnh Hạ LongVườn quốc gia Phong Nha ‒ Kẻ Bàng cùng 6 khu dự trữ sinh quyển bao gồm Rừng ngập mặn Cần Giờ, Cát Tiên, Cát Bà, Kiên Giang, Đồng bằng sông Hồng và Tây Nghệ An.

Hành chính[sửa | sửa mã nguồn]

Phân cấp hành chính Việt Nam gồm 3 cấp: cấp tỉnh và tương đương, cấp huyện và tương đương, cấp xã và tương đương.

Tổng cộng có 63 đơn vị hành chính cấp tỉnh và tương đương gồm 58 tỉnh và 5 thành phố trực thuộc trung ương (*).

Dưới cấp tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương là cấp quận, huyện, thị xãthành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện). Tính đến tháng 1 năm 2021, Việt Nam có 705 đơn vị cấp quận/huyện/thị xã/thành phố trực thuộc tỉnh/thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương.

Dưới cấp quận/huyện/thị xã/thành phố trực thuộc tỉnh là các đơn vị hành chính phường, , thị trấn (gọi chung là cấp xã).

Dưới cấp phường/xã/thị trấn là các khu vực không chính thức với tên gọi khác nhau như khu phố, tổ dân phố, làng, thôn, ấp, khóm, buôn, bản, xóm...

Chính trị[sửa | sửa mã nguồn]

Việt Nam theo chế độ xã hội chủ nghĩa với cơ chế có duy nhất 1 đảng chính trị lãnh đạo. Vào năm 2016, các đại biểuĐảng viên trong Quốc hội có tỉ lệ là 95,8%,[36] những người đứng đầu Chính phủ, các Bộ và Quốc hội cũng như các cơ quan tư pháp đều là Đảng viên và do Ban Chấp hành Trung ương hoặc Bộ Chính trị đề cử.

Đảng Cộng sản đứng đầu bởi Tổng Bí thư là Đảng duy nhất lãnh đạo trên chính trường Việt Nam, cam kết với các nguyên tắc của Lênin "tập trung dân chủ" và không cho phép đa đảng.[37]

Quốc hội nhiệm kỳ 5 năm, đứng đầu là Chủ tịch Quốc hội theo Hiến pháp là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân. Duy nhất quốc hội có quyền lập hiến, lập pháp với nhiệm vụ giám sát, quyết định những chính sách cơ bản, những nguyên tắc của bộ máy Nhà nước và quan hệ xã hội công dân. Quốc hội không độc lập và tuân thủ đa số các quy định từ Đảng nhưng sau Đổi mới, vai trò của Quốc hội đẩy lên cao hơn.

Nhà Quốc hội (thay thế cho Hội trường Ba Đình)

Chủ tịch nước có các quyền trong đó: công bố hiến pháp, luật, pháp lệnh; Tổng Tư lệnh vũ trang; đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm Thủ tướng, Chánh án tối cao, Kiểm sát tưởng tối cao,...; thay mặt Nhà nước về đối nội và đối ngoại. Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính cao nhất, gồm Thủ tướng, các Phó Thủ tướng, các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ. Việc tổ chức nhân sự chính phủ đều thông qua Bộ Chính trị quản lý.

Tòa án nhân dân tối cao là cơ quan xét xử còn Viện kiểm sát nhân dân tối cao là cơ quan giữ quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp cao nhất Việt Nam. Ngoài ra, Tòa án quân sự có thẩm quyền đặc biệt trong các vấn đề an ninh quốc gia.

Quân sự[sửa | sửa mã nguồn]

Lính danh dự Việt Nam diễu binh trước Trung tâm Hội nghị Quốc gia trong Hội nghị thượng đỉnh ASEAN 2010 tại Hà Nội.

Lực lượng vũ trang nhân dân Việt Nam bao gồm Quân đội nhân dân Việt Nam, Công an nhân dân Việt NamDân quân tự vệ. Quân đội nhân dân Việt Nam (VPA) là tên chính thức cho tổ chức quân sự hoạt động ở Việt Nam, chia thành:

VPA có số lượng khoảng 450.000 người còn tổng lực lượng gồm cả bán quân sự có thể lên khoảng 5.000.000 người. Năm 2011, chi phí đầu tư quân sự ở Việt Nam khoảng 2,48 tỷ USD tương đương khoảng 2,5% GDP năm 2010.

Ngoại giao[sửa | sửa mã nguồn]

Quan hệ ngoại giao của Việt Nam với các quốc gia khác trên thế giới.
  Việt Nam
  Quan hệ ngoại giao chính thức
  Quan hệ ngoại giao không chính thức
  Không quan hệ ngoại giao

Theo các văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X: Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam chủ trương đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, rộng mở, đa dạng, đa phương hóa quan hệ quốc tế, chủ động hội nhập quốc tế với phương châm "Việt Nam sẵn sàng là bạn và là đối tác tin cậy của tất cả các nước phấn đấu vì hòa bình, độc lậpphát triển".

Việt Nam gia nhập Liên Hợp Quốc vào năm 1977, sau đổi mới, bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc vào năm 1992 và với Hoa Kỳ vào năm 1995, gia nhập khối ASEAN năm 1995. Hiện đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 189 quốc gia (gồm 43 nước châu Á, 47 nước châu Âu, 14 nước châu Đại Dương, 30 nước châu Mỹ và 55 nước châu Phi).[38] Việt Nam là thành viên của 63 tổ chức quốc tế và quan hệ với hơn 650 tổ chức phi chính phủ.[39] Trong Liên Hợp Quốc, Việt Nam đóng vai trò là ủy viên ECOSOC, ủy viên Hội đồng chấp hành UNDP, UNFPAUPU. Việt Nam từng tổ chức các hội nghị cấp cao ASEAN (1998, 2010), ASEM (2004), Thượng đỉnh APEC (2006, 2017), Cộng đồng Pháp ngữ (1997), Hội nghị Thượng đỉnh Triều Tiên-Hoa Kỳ lần 2 (2019). Việt Nam cũng từng làm thành viên không thường trực Hội đồng Bảo an Liên Hiệp Quốc nhiệm kỳ 2008-20092020-2021, thành viên của ECOSOC nhiệm kỳ 2016-2018,[40] Chủ tịch luân phiên ASEAN (2010, 2020).

Kinh tế[sửa | sửa mã nguồn]

1 góc Thành phố Hồ Chí Minh – trung tâm kinh tế.
Gạo – 1 mặt hàng xuất khẩu.

Chính sách Đổi mới năm 1986 thiết lập mô hình "Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa". Thành phần kinh tế mở rộng hơn và 1 số ngành kinh tế vẫn dưới sự điều hành của Nhà nước. Từ năm 1993 đến 1997, kinh tế Việt Nam đạt tốc độ tăng trưởng trung bình hằng năm khoảng 9%. Tăng trưởng GDP 8,5% vào năm 1997 giảm xuống 4% năm 1998 do ảnh hưởng của 1 cuộc khủng hoảng, và tăng lên 4,8% năm 1999. Tăng trưởng GDP tăng lên từ 6% đến 7% giữa những năm 2000 và 2002. Ngày 7 tháng 11 năm 2006, Việt Nam được phép gia nhập WTO sau khi kết thúc đàm phán song phương với các nước có yêu cầu và chính thức là thành viên thứ 150 ngày 11 tháng 1 năm 2007.[41] Sau cải cách kinh tế - xã hội, theo 1 số nghiên cứu, bất bình đẳng thu nhập đã gia tăng.[42][43][44]

Năm 2013, tại 1 hội thảo ở Hà Nội, có chuyên gia nhận định nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng chậm lại sau 5 năm gia nhập WTO. Cụ thể, trong giai đoạn 2007–2011, chỉ năm 2008 là Việt Nam tăng trưởng GDP trên 8% dù xuất khẩu tăng 2,4 lần lên 96,9 tỷ USD. Đa phần tỷ trọng xuất khẩu là do khối các doanh nghiệp FDI, chiếm khoảng 60% mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là nông lâm sản và khoáng sản thô. Sau hội nhập, tỷ trọng nhập siêu cũng tăng, 18 tỷ USD vào năm 2008. Ảnh hưởng bởi Đại suy thoái và đến năm 2013, nền kinh tế đối mặt với áp lực từ nợ xấu đến lạm phát, tín dụng tăng trưởng.[45] Tình trạng tham nhũng luôn xếp ở mức cao trên trung bình của thế giới[46][47] và vấn đề vốn, đào tạo lao động, đất đai, cải cách hành chính, cơ sở hạ tầng, hàng chục ngàn thủ tục kinh doanh từ 20 năm trước đang tồn tại. Theo thống kê năm 2015 của Ngân hàng Thế giới thì PPP đầu người của Việt Nam năm 2014 là 5.294,4 USD, bằng 55,4% so với Indonesia, 37% so với Thái Lan và bằng 6,7% so với Singapore.[48]

Năm 2020, quy mô kinh tế Việt Nam theo GDP danh nghĩa dự kiến đạt khoảng 340 tỷ USD. GDP bình quân đầu người của Việt Nam dự kiến đạt 3.497,51 USD, đã vượt qua Philippines và đứng thứ 6/11 các nước Đông Nam Á.[49] GDP đầu người theo sức mua tương đương của Việt Nam năm 2020 là 10.755 USD, bằng 87% so với Indonesia, 59% so với Thái Lan.

Về địa lý kinh tế, Chính phủ Việt Nam phân chia quy hoạch các vùng kinh tế – xã hội và các vùng kinh tế trọng điểm mỗi miền. Các tỉnh có GDP bình quân đầu người cao nhất: Thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bắc Ninh,... và có GDP bình quân đầu người thấp nhất: Hà Giang, Lai Châu, Cao Bằng,...

Giao thông[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc lộ 1 đoạn qua Quận 9, TP.HCM.

Các tuyến giao thông nội địa chủ yếu từ đường bộ, đường sắt, đường hàng không đều theo hướng bắcnam. Hệ thống đường bộ gồm các quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ... Có tổng chiều dài khoảng 222.000 km, phần lớn các tuyến đường quốc lộ và tỉnh lộ đều trải nhựa và bê tông hóa, thiểu số các tuyến đường huyện lộ đang còn là các con đường đất. Hệ thống đường sắt Việt Nam dài tổng 2652 km trong đó tuyến Đường sắt Bắc Nam dài 1726 km.

Các tuyến đường thủy nội địa chủ yếu nằm theo hướng đôngtây dựa theo các con sông như sông Đà, sông Hồng, sông Sài Gòn. Dự kiến quy hoạch tuyến đường bộ ven biển Việt Nam trong tương lai bắt đầu tại cảng Núi Đỏ, Quảng Ninh tới cửa khẩu Hà Tiên, Kiên Giang dài khoảng 3.041 km. Hệ thống đường biển xuất phát từ các cảng biển như Hải Phòng, Quy Nhơn, Sài Gòn.

Truyền thông[sửa | sửa mã nguồn]

Logo Đài Truyền hình Việt Nam

Truyền thông Việt Nam có các loại hình báo chí là báo in, báo nói, báo hình và báo điện tử. Việt Nam hòa mạng internet quốc tế vào năm 1997 và hàng loạt báo điện tử, trang tin điện tử đã ra đời. Thống kê đến tháng 7 năm 2010, tại Việt Nam có 706 cơ quan báo chí in trong đó có 178 báo và 528 tạp chí. Có 65 đài phát thanh – truyền hình gồm 2 đài phát thanh – truyền hình trung ương (VTV, VOV) và 63 đài phát thanh – truyền hình ở các địa phương. Có 34 báo điện tử, 180 trang tin điện tử của các cơ quan tạp chí, báo, đài và hàng ngàn trang thông tin điện tử.[50]

Tại Việt Nam, tất cả các cơ quan truyền thông, báo chí hoạt động dưới sự quản lý và giám sát của Bộ Thông tin và Truyền thông Việt Nam và dưới sự định hướng của Ban Tuyên giáo Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam. Luật pháp chưa cấp phép cho báo chí tư nhân hoạt động.

Du lịch[sửa | sửa mã nguồn]

1 góc vịnh Hạ LongDi sản thiên nhiên thế giới.

Số lượng khách du lịch đến Việt Nam tăng nhanh nhất trong vòng 10 năm từ 20002010. Năm 2013, có gần 7,6 triệu lượt khách quốc tế đến Việt Nam và năm 2017, có hơn 10 triệu lượt khách quốc tế đến Việt Nam, các thị trường lớn nhất là Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Hoa KỳĐài Loan.[51]

Việt Nam có các điểm du lịch từ Bắc đến Nam, từ miền núi tới đồng bằng, từ các thắng cảnh thiên nhiên tới các di tích văn hóa lịch sử. Các điểm du lịch miền núi như Sapa, Bà Nà, Đà Lạt. Các điểm du lịch ở các bãi biển như Đà Nẵng, Nha Trang, Vũng Tàu và các đảo như Cát Bà, Côn Đảo, Lí Sơn.

Khoa học[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2010, tổng chi tiêu của Nhà nước vào khoa học và công nghệ chiếm khoảng 0,45% GDP. Theo UNESCO, Việt Nam đã dành 0,19% GDP để nghiên cứu và phát triển khoa học vào năm 2011. Chiến lược tìm cách thúc đẩy hợp tác khoa học quốc tế lớn hơn với kế hoạch thiết lập mạng lưới các nhà khoa học Việt Nam ở nước ngoài và khởi xướng mạng lưới kết nối các tổ chức khoa học quốc gia với các đối tác nước ngoài.

1 bộ chiến lược phát triển quốc gia cho các lĩnh vực trong kinh tế, chủ yếu liên quan đến khoa học công nghệ. Ví dụ là Chiến lược phát triển bền vững (2012) và Chiến lược phát triển ngành cơ khí (2006) cùng với Tầm nhìn 2020 (2006). Kêu gọi nhân lực có tay nghề, đầu tư nâng cấp công nghệ khu vực tư nhân. Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ 2011–2020 năm 2012 lập kế hoạch ưu tiên nghiên cứu toán, vật lý; điều tra khí hậu, thiên tai; phát triển hệ điều hành điện tử; công nghệ sinh học áp dụng đặc biệt cho nông, lâm nghiệp, y học và môi trường.

Nhân khẩu[sửa | sửa mã nguồn]

Dân số[sửa | sửa mã nguồn]

Tỉ lệ tăng dân số Việt Nam giai đoạn 1980–2014.

Tổng số dân của Việt Nam vào thời điểm 0h ngày 01/4/2019 là 96.208.984 người, trong đó dân số nam là 47.881.061 người (chiếm 49,8%) và dân số nữ là 48.327.923 người (chiếm 50,2%). Với kết quả này, Việt Nam là quốc gia đông dân thứ 15 trên thế giới.[52]

Việt Nam có 54 dân tộc trong đó dân tộc Kinh chiếm gần 86%, tập trung ở những miền châu thổđồng bằng ven biển. Các dân tộc thiểu số, trừ người Hoa, người Chămngười Khmer, phần lớn tập trung ở các vùng miền núi và cao nguyên. Trong số này, đông dân nhất là các dân tộc Tày, Thái, Mường,... người Ơ Đu có số dân ít nhất. Có các dân tộc mới di cư vào Việt Nam vài trăm năm trở lại đây như người Hoa. Người Hoangười Ngái có dân số giảm giai đoạn 1999–2009.

Theo điều tra của Tổng cục thống kê thì vùng đông dân nhất Việt Nam là đồng bằng sông Hồng với khoảng 22,5 triệu người, kế tiếp là bắc Trung bộduyên hải nam Trung bộ với khoảng 20,1 triệu người, thứ 3 là Đông Nam bộ với 17,8 triệu người, thứ 4 là đồng bằng sông Cửu Long với khoảng 17,2 triệu người. Vùng ít dân nhất là Tây Nguyên với khoảng 5,8 triệu người. Theo điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ (IPS) 2019 thì 34,4% dân số Việt Nam đang sinh sống tại thành thị và 65,6% cư trú ở nông thôn.[53] Về tỉ số giới tính trung bình vào năm 2019 là 99,1 nam/100 nữ. Theo nhận xét của tờ The Economist, mức độ giảm dân số do sinh suất tụt giảm tạo ra viễn cảnh lão hóa ở Việt Nam với tỉ lệ người cao niên hơn 60 tuổi dự đoán sẽ tăng từ 12% (2018) lên 21% (2040). Đỉnh dân số lao động của Việt Nam là vào năm 2013 sau đó sẽ giảm. Tỉ lệ trẻ/già bị cho là sẽ gây chao đảo về tài chính để cung cấp dịch vụ y tế và cấp dưỡng khi 90% người cao niên không có khoản tiết kiệm nào cả trong khi ngân sách nhà nước chỉ phụ cấp cho người hơn 80 tuổi với mức bình quân vài USD/tuần.[54][55]

Ngôn ngữ[sửa | sửa mã nguồn]

Chữ "tĩnh" trong thư pháp chữ Quốc ngữ.

Ngôn ngữ quốc gia của Việt Nam là tiếng Việt, thuộc Ngữ hệ Nam Á, là ngôn ngữ của người Kinh. Văn ngôn với chữ Hán từng dùng trong các văn bản hành chính trước thế kỷ 20. Chữ Nôm dựa trên chất liệu chữ Hán để ghi tiếng Việt hình thành từ khoảng thế kỷ 7 tới thế kỷ 13.[56][57][58] Tác phẩm Truyện Kiều (Đoạn trường tân thanh) do Nguyễn Du sáng tác viết bằng chữ Nôm.[59] Chữ Quốc ngữ, hệ chữ dùng ký tự Latinh để viết tiếng Việt, do các nhà truyền giáo Dòng Tên như Francisco de PinaAlexandre de Rhodes phát triển vào thế kỷ 17 dựa trên các bảng chữ cái của nhóm ngôn ngữ Rôman, sau này sử dụng thông qua các định chế và phong trào Việt Nam thời kỳ Pháp thuộc.[56][60] Các nhóm sắc tộc thiểu số ở Việt Nam nói 1 số ngôn ngữ ví dụ như tiếng Tày, tiếng Chăm, tiếng Khmer, tiếng Nùngtiếng H'Mông. Các hệ ngôn ngôn ở Việt Nam bao gồm Nam Á, Kra-Dai, Hán-Tạng, H'Mông-MiềnNam Đảo. 1 số ngôn ngữ ký hiệu Việt Nam cũng đã phát triển.

Tiếng Pháp là 1 di sản của chế độ thuộc địa. Việt Nam vẫn là thành viên của Cộng đồng Pháp ngữ (La Francophonie) và giáo dục đã làm hồi sinh 1 số mối quan tâm đến ngôn ngữ.[61] Tiếng Nga, tiếng Đức, tiếng Séctiếng Ba Lan thì có thể 1 số người miền Bắc có quan hệ với Khối Đông Âu trong Chiến tranh Lạnh biết đến.[62] Với mối quan hệ với các nước phương Tây đã thay đổi và những cải cách trong quản trị Việt Nam, tiếng Anh có thể sử dụng như ngôn ngữ thứ 2 và việc học tiếng Anh giờ đây bắt buộc đa số các trường học bên cạnh hoặc thay thế cho tiếng Pháp.[63][64] Việc sử dụng Tiếng Nhậttiếng Triều Tiên cũng thay đổi khi mối quan hệ của đất nước này với các quốc gia Đông Á khác thay đổi.[65][66][67]

Tôn giáo[sửa | sửa mã nguồn]

Chùa Bút Tháp, Bắc Ninh.

Tôn giáo tại Việt Nam (2018)[68]

  Phật giáo (14.9%)
  Công giáo (7.4%)
  Tin Lành (1.1%)
  Hòa Hảo (1.5%)
  Cao Đài (1.2%)
  Khác (0.2%)

Việt Nam là 1 quốc gia đa tôn giáotín ngưỡng. Đa số người Việt Nam không thuộc tổ chức tôn giáo nào nhưng đồng thời có những người trong số họ thực hành tín ngưỡng dân gian. Phật giáo du nhập vào Việt Nam cùng với Nho giáoĐạo giáo gộp chung thành tam giáo có ảnh hưởng tới văn hóa. Phật giáo Việt Nam đa số thuộc Đại thừa và từng có vị thế như quốc giáo thời Nhà LýNhà Trần. 1 số tư tưởng Nho giáo cho tới nay vẫn giữ vai trò nhất định trong trật tự xã hội Việt Nam. Công giáo truyền vào từ thế kỷ 16; nền tảng của Công giáo Việt Nam do các thừa sai Dòng Tên dưới quy chế bảo trợ Bồ Đào Nha xây dựng.[69] Tin Lành bị truyền giảng tại Việt Nam từ đầu thế kỷ 20 bởi Hội Truyền giáo Phúc âm Liên hiệp. Ấn Độ giáo và sau này Hồi giáo truyền vào Chăm Pa từ Ấn Độ và Quần đảo Mã Lai. Bên cạnh các tôn giáo thế giới, Việt Nam còn có 1 số tôn giáo nội sinh như đạo Cao Đàiđạo Hòa Hảo.

Tội phạm[sửa | sửa mã nguồn]

Việt Nam có tỷ lệ tội phạm ở mức thấp hơn 1 số quốc gia phát triển.[70] Năm Cam, Khánh Trắng là 1 số ví dụ về băng nhóm tội phạm có tổ chức.

Việt Nam là địa điểm có các đầu dây mại dâm, ma túy.[71] Việt Nam chịu ảnh hưởng từ những địa danh buôn bán ma túy như Tam giác vàng và Trăng lưỡi liềm vàng. Theo 1 số quan chức nhận xét thì các hoạt động buôn bán ma túy càng ngày càng tinh vi và phức tạp.[71] Việt Nam tham gia các hội nghị quốc tế bàn thảo vấn đề trên như "Hội nghị quốc tế phòng, chống ma túy, khu vực nhóm công tác Viễn Đông" do mình chủ trì với sự hợp tác của 19 nước lân cận. Năm 2012, cả nước có ước tính khoảng 170 nghìn người nghiện ma túy.[71] Theo sự phát triển của kinh tế – xã hội, tội phạm có xu hướng tăng. Các vấn đề liên quan đến cá độ trong hoạt động thể thao rơi phần nhiều ở bóng đá.[72] 1 loại hình tội phạm khác đó là tham nhũng với 1 số vụ án như PMU 18, Vinashin. Việt Nam hiện vẫn duy trì án tử hình.

Giáo dục[sửa | sửa mã nguồn]

Tỷ lệ ngân sách nhà nước dành cho giáo dục tăng từ 10,89% năm 2005 lên đến 12,05% năm 2010 và 16,85% năm 2012.[73]

Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn trực thuộc Đại học Quốc gia TP.HCM.

Ở Việt Nam có 5 cấp học: tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, đại họcsau đại học. Các trường đại học chủ yếu tập trung ở Hà NộiTP. Hồ Chí Minh. Theo kết quả đánh giá học sinh quốc tế (PISA) của Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) công bố năm 2013, điểm trung bình môn Khoa học của học sinh Việt Nam ở độ tuổi 15 năm 2012 đứng thứ 8 thế giới.[74] Có ý kiến cho rằng kết quả này không phản ánh đúng chất lượng giáo dục Việt Nam vì các trường phổ thông theo chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chuẩn bị khá kỹ lưỡng cho kỳ thi PISA từ trước.[75][76]

Với bậc đại học, Việt Nam có tổng 376 trường cao đẳng, đại học trên cả nước trong đó Bộ Giáo dục trực tiếp quản lý 54 trường. 3 cơ sở đại học lớn nhất quốc gia gồm Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội. Năm 1988, Bộ Đại học ra Quyết định cho phép thành lập Trung tâm Đại học dân lập Thăng Long, trường đại học dân lập đầu tiên tại Việt Nam và đến năm 2017, toàn Việt Nam có 84 trường dân lập, tư thục.[77] Tổng số sinh viên bậc đại học đến năm học 2016–2017 là 1.767.879 người.[78]

Y tế[sửa | sửa mã nguồn]

Bệnh viện Bạch Mai, Hà Nội.

Về cơ sở hạ tầng, tính đến năm 2010, toàn Việt Nam có 1.030 bệnh viện, 44 khu điều dưỡng phục hồi chức năng, 622 phòng khám đa khoa khu vực;[79] với khoảng 246.300 giường bệnh.[80] Bên cạnh các cơ sở y tế nhà nước đã bắt đầu hình thành 1 hệ thống y tế tư nhân bao gồm 19.895 cơ sở hành nghề y, 14.048 cơ sở hành nghề dược, 7.015 cơ sở hành nghề y học cổ truyền, 5 bệnh viện tư có vốn đầu tư nước ngoài đã góp phần giảm quá tải ở các bệnh viện nhà nước.[81] Mạng lưới y tế cơ sở của Việt Nam đã có 80% số thôn bản có nhân viên y tế hoạt động, 100% số trạm y tế trong đó gần 2/3 xã đạt chuẩn quốc gia.[82]

Về nhân lực trong ngành, Việt Nam hiện có hệ thống các trường đại học y, dược phân bổ trên cả nước. Mỗi năm có hàng nghìn bác sĩdược sĩ đại học tốt nghiệp ra trường. Ngoài ra còn có hệ thống các trường đào tạo kỹ thuật viên trung học y, dược, nha tại các địa phương. Số lượng cán bộ nhân viên ngành y tế đã có 250.000 người trong đó có 47.000 người có trình độ đại học các loại.[81]

1 số tổ chức quốc tế tài trợ vốn ODA và vốn NGO cho Ngành Y tế của Việt Nam, tính đến năm 2010, Bộ Y tế Việt Nam đang quản lý 62 dự án ODA và trên 100 dự án NGO với tổng kinh phí hơn 1 tỷ USD, các dự án phân bố ở các vùng miền.[83] Y tế Việt Nam có tham nhũng ở 1 số cấp độ, có thể tìm thấy trong cả 3 lĩnh vực quản lý nhà nước, dịch vụ tại cơ sở y tế và quản lý bảo hiểm y tế.[84]

Văn hóa[sửa | sửa mã nguồn]

Múa rối nước – 1 loại hình nghệ thuật sân khấu dân gian.

Việt Nam có nền văn hóa thuộc Vùng văn hóa Đông Á. Từ vùng đồng bằng sông Hồng với văn hóa làng xã và văn minh lúa nước đến những sắc thái văn hóa các dân tộc miền núi tại tây bắcđông bắc. Từ vùng biên viễn các triều đại miền Bắc đến nền văn hóa Chăm Pa của người Chăm Nam Trung Bộ cùng vùng đất ở Nam Bộ kết hợp văn hóa các tộc người Hoa, người Khmer và các bộ tộc Tây Nguyên.

54 dân tộc có những phong tục, những lễ hội mang ý nghĩa sinh hoạt cộng đồng, tín ngưỡng, sự khoan dung trong tư tưởng tôn giáo, tính cặn kẽ và ẩn dụ trong ngôn ngữ của văn học, nghệ thuật. Với lịch sử hàng nghìn năm hội tụ các dân tộc, từ văn hóa bản địa thời Hồng Bàng đến những ảnh hưởng của Trung QuốcĐông Nam Á đến những ảnh hưởng của Pháp thế kỷ XIX, phương Tây trong thế kỷ XX và toàn cầu hóa từ thế kỷ XXI, Việt Nam đã có những thay đổi về văn hóa theo các thời kỳ lịch sử.

Âm nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Mô hình Đờn ca tài tử

Âm nhạc truyền thống khác nhau giữa các vùng phía Bắc và phía Nam của đất nước. Âm nhạc cổ điển ở miền Bắc là hình thức âm nhạc lâu đời nhất Việt Nam. Trong lịch sử, Việt Nam có thể chịu ảnh hưởng bởi truyền thống âm nhạc Trung Quốc, Hàn Quốc, Mông CổNhật Bản. Nhã nhạc là hình thức ca nhạc cung đình. Chèo là 1 hình thức sân khấu ca nhạc cổ. Xẩm là 1 loại nhạc dân gian Việt Nam. Quan họ có ở Bắc NinhBắc Giang. Hát chầu văn là hình thức ca nhạc hầu đồng trong các nghi lễ. Nhạc dân tộc cải biên là 1 hình thức của âm nhạc dân gian Việt Nam xuất hiện từ những năm 1950. Ca trù là 1 loại hình diễn xướng âm nhạc có chất liệu thi ca. UNESCO còn công nhận Cồng Chiêng Tây Nguyênkiệt tác truyền khẩu và phi vật thể nhân loại vào ngày 15 tháng 11 năm 2005 và dòng nhạc dân tộc đờn ca tài tử Nam Bộdi sản phi vật thể. Nhạc đỏ đại diện cho miền Bắc Việt Nam Dân chủ Cộng hòaNhạc vàng đại diện cho miền Nam Việt Nam Cộng hòa là 2 trong số những dòng nhạc có trong thời gian Chiến tranh Việt Nam. Các nhạc cụ như đàn bầu, đàn gáo, đàn nguyệt... với đàn đánhạc cụ gõ cổ nhất Việt Nam.

V-pop là 1 thể loại tân nhạc sử dụng ngôn ngữ Việt hoặc có thể khác, hoặc có thể kết hợp cả 2, do người Việt sáng tác và biên soạn nhạc. Những ca sĩ hát thể loại nhạc này như Đàm Vĩnh Hưng, Đông Nhi, Sơn Tùng M-TP, Min, Mỹ Tâm hay các diva như Thanh Lam, Hồng Nhung, Trần Thu HàMỹ Linh.

Trang phục[sửa | sửa mã nguồn]

Áo dài, 1 dạng trang phục.

Áo dài của người Kinh là 1 dạng trang phục ở Việt Nam có thể mặc trong những dịp như đám cướilễ hội. Áo dài trắng là đồng phục bắt buộc cho nữ sinh trung học ở 1 số trường trung học phổ thông tại Việt Nam, ít nhất là phải mặc trong tiết Chào cờ. 1 số ví dụ khác về trang phục tại Việt Nam bao gồm áo giao lĩnh, áo tứ thân, áo ngũ cốc, yếm, áo bà ba, áo gấm, áo Nhật Bình,... Mũ nón bao gồm nón lánón quai thao. Các trang phục của người dân tộc thiểu số cũng có thể sử dụng.

Ẩm thực[sửa | sửa mã nguồn]

Có sự kết hợp của 5 yếu tố cơ bản: cay, chua, đắng, mặn và ngọt. Nước mắm, nước tương,... là 1 trong những nguyên liệu tạo hương liệu trong món ăn. Nấu ăn của Việt Nam có thể có các nguyên liệu tươi hơn, dùng dầu ít hơn và phụ thuộc hơn vào rau thơm, rau quả. Có thể có 1 đặc điểm phân biệt ẩm thực Việt Nam với 1 số nước khác: ẩm thực Việt Nam chú trọng ăn ngon, đôi khi không đặt mục tiêu hàng đầu là ăn bổ. Bởi vậy trong hệ thống có thể có ít hơn những món cầu kỳ, hầm nhừ ninh kỹ như ẩm thực Trung Hoa, không thiên về bày biện có tính thẩm mỹ như ẩm thực Nhật Bản mà thiên về phối trộn gia vị hoặc sử dụng những nguyên liệu dai, giòn (ví dụ chân cánh gà, phủ tạng động vật, trứng vịt lộn...).

Thể thao[sửa | sửa mã nguồn]

Việt Nam có đấu vật, võ thuật, đá cầu, cờ tướng. Ở 1 số khu vực tập trung người dân tộc thiểu số có bắn nỏ, đẩy gậy. Quần vợt có thể thấy ở các thành phố. 1 số môn thể thao khác là bóng đá, bóng bàn, bóng chuyền, cầu lông, billiards snookercờ vua. Đoàn thể thao Việt Nam bắt đầu tham gia Olympic mùa hè từ năm 1952 cho tới nay và đã có huy chương vàng đầu tiên và duy nhất vào năm 2016 của Hoàng Xuân Vinh trong môn bắn súng. Ở Olympic người khuyết tật, Việt Nam tham gia từ năm 2000 và cũng có huy chương vàng đầu tiên và duy nhất ở môn cử tạ do lực sĩ Lê Văn Công đạt được.[85]

Ngày lễ[sửa | sửa mã nguồn]

1 số ngày lễ ở Việt Nam
Ngày tháng Số ngày Tên Ghi chú
1 tháng 1 1 Tết Dương Lịch
30 tháng 12 (29 tháng 12 nếu tháng thiếu) đến 4 tháng 1 5 Tết Nguyên Đán Âm lịch
10 tháng 3 1 Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương
30 tháng 4 Ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước
1 tháng 5 Ngày Quốc tế Lao động
27 tháng 7 Ngày thương binh liệt sĩ
2 tháng 9 2 Ngày Quốc khánh

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Hiến pháp Việt Nam 2013, điều 5.3[3]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Dân tộc Kinh”. Đảng Cộng sản Việt Nam. 15 tháng 10 năm 2004. Bản gốc lưu trữ 5 tháng 2 năm 2016. Truy cập 21 tháng 11 năm 2015.
  2. ^ "Kết quả toàn bộ Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019". Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2021.
  3. ^ “CHƯƠNG I – CHẾ ĐỘ CHÍNH TRỊ – HIẾN PHÁP NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”. CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CHÍNH PHỦ. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 12 năm 2020. Truy cập Ngày 10 tháng 9 năm 2019. no-break space character trong |title= tại ký tự số 18 (trợ giúp)
  4. ^ Bộ Ngoại giao. “Một số thông tin về địa lý Việt Nam”. Chính phủ Việt Nam. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 12 năm 2012. Truy cập 19 tháng 3 năm 2012.
  5. ^ "Vietnam Geography Profile 2018" Lưu trữ 2019-01-19 tại Wayback Machine. Index Mundi. 12 tháng 7 năm 2011.
  6. ^ a b c d “Report for Selected Countries and Subjects: Vietnam”. Quỹ Tiền tệ Quốc tế. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2019.
  7. ^ World Bank 2018c.
  8. ^ “Human Development Report 2020” (PDF). United Nations Development Programme. 2020. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 15 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2021.
  9. ^ Một số thông tin cơ bản về Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Bộ Ngoại giao Việt Nam. tr. 25.
  10. ^ TTXVN (27 tháng 8 năm 2020). “Những điểm sáng của ngành ngoại giao Việt Nam trong 75 năm qua”. tuyengiao.vn. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 11 năm 2020.
  11. ^ “WB: Việt Nam có tên trong top 16 nền kinh tế mới nổi thành công nhất”. Tạp chí tài chính. 18 tháng 10 năm 2020.
  12. ^ Hải Đăng (25 tháng 1 năm 2019). “Việt Nam có thành con hổ châu Á mới?”. khoahocphattrien.vn. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2021.
  13. ^ Sputnik News (30 tháng 6 năm 2020). “Con hổ mới của châu Á: Việt Nam được kỳ vọng là nền kinh tế lớn thứ 20 thế giới năm 2050?”. vn.sputniknews.com. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2021.
  14. ^ Chu An (28 tháng 7 năm 2020). “25 năm Việt Nam gia nhập ASEAN: Từ thoát nghèo đến 'con hổ' mới của châu Á”. baoquocte.vn. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2021.
  15. ^ Lê Văn HLân (11 tháng 9 năm 2012). 'Tham nhũng ở Việt Nam vừa tinh vi vừa trắng trợn'. vnexpress.net. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 4 năm 2021.
  16. ^ Truth & Transparency Foundation. “CORRUPTION PERCEPTIONS INDEX 2020: Vietnam”. www.transparency.org. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2021.
  17. ^ “Tham nhũng ở Việt Nam: Dân còn khổ, sao nhiều cán bộ giàu thế?”. vn.sputniknews.com. 26 tháng 12 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2020.
  18. ^ Quỳnh Hoa (TTXVN) (9 tháng 12 năm 2019). “Bộ trưởng Bộ Công an Tô Lâm: Tình hình tội phạm và vi phạm pháp luật vẫn diễn biến phức tạp”. hanoimoi.com.vn. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2020.
  19. ^ Nguyễn Nho (7 tháng 2 năm 2020). “Năm 2019, tội phạm giết người có chiều hướng gia tăng”. kiemsat.vn. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2020.
  20. ^ TTXVN (9 tháng 4 năm 2018). “Tình hình tội phạm vẫn ở mức độ nghiêm trọng, bạo lực gia tăng”. tuyengiao.vn. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2020.
  21. ^ Cẩm Hà (28 tháng 10 năm 2020). “Sống chung với rác”. vnexpress.net. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2020.
  22. ^ Lê Hà (15 tháng 6 năm 2020). "Chống ô nhiễm môi trường như chống giặc". nhandan.com.vn. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2020.
  23. ^ Vietnam News (29 tháng 4 năm 2020). “Society: Poverty still a major concern for Vietnamese people: PAPI report”. vietnamnews.vn. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 5 năm 2021.
  24. ^ Dat Nguyen (7 tháng 4 năm 2018). “9 million Vietnamese people still living in extreme poverty: report”. e.vnexpress.net. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2020.
  25. ^ Phan Dương (29 tháng 6 năm 2021). “Lao động nghèo 'teo tóp' trong nắng nóng”. vnexpress.net.
  26. ^ Nhật Linh (15 tháng 4 năm 2021). “Hơn 60% người già Việt Nam không có lương hưu”. vnexpress.net. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2021.
  27. ^ Lê Tấn Dũng – Thứ trưởng Bộ LĐ-TB và XH (31 tháng 10 năm 2019). “Nhận thức, thực tiễn và giải pháp về phúc lợi xã hội ở Việt Nam trong giai đoạn mới”. hdll.vn. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2020.
  28. ^ “World Report 2019: Rights Trends in Vietnam”. Human Rights Watch (bằng tiếng Anh). ngày 15 tháng 1 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2020.
  29. ^ a b Xuanjun Xie. "日本"起源于中国考 A Research On Japan's Origin with China. Google 图书. 第179页 Lưu trữ 2016-04-20 tại Wayback Machine.
  30. ^ 郭振铎, 张笑梅. 越南通史. 北京: 中国人民大学出版社, năm 2001. ISBN 7-300-03402-0. Trang 536.
  31. ^ Woods 2002, tr. 38.
  32. ^ Tonnesson & Antlov 1996, tr. 117.
  33. ^ Tonnesson & Antlov 1996, tr. 126.
  34. ^ Niên giám thống kê 2006
  35. ^ “Biến đổi khí hậu trong quá khứ và tương lai ở Việt Nam Mỹ Xuân – Tổng cục Khí tượng Thủy văn (Dựa trên đề tài nghiên cứu của Phan Văn Tân, Ngô Đức Thành, Khoa Khí tượng Thủy văn và Hải dương học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN)”. ngày 6 tháng 11 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2018.
  36. ^ “Gần 96% đại biểu Quốc hội là đảng viên”. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2018.
  37. ^ The Limits and Potential of Liberal Democratisation in Southeast Asia Lưu trữ 2016-06-14 tại Wayback Machine uni-hamburg, 10.12.2014
  38. ^ Theo trang web chính thức của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam Quan hệ ngoại giao Lưu trữ 2015-07-22 tại Wayback Machine, truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2015
  39. ^ "Các Tổ chức-Diễn đàn Quốc tế" Lưu trữ 2015-10-08 tại Wayback Machine, Bộ Ngoại giao Việt Nam. Truy cập ngày 31 tháng 05 năm 2019.
  40. ^ “iệt Nam đã trúng cử Hội đồng Kinh tế - xã hội LHQ”. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2019.
  41. ^ “Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của WTO” (Thông cáo báo chí). Xuân Danh, Báo Thanh niên. 8 tháng 11 năm 2006. Truy cập 9 tháng 12 năm 2011. Không cho phép mã đánh dấu trong: |publisher= (trợ giúp)
  42. ^ "Distribution of Family Income – Gini Index". Cơ quan Tình báo Trung ương (CIA). Truy cập 27 tháng 11 năm 2011.
  43. ^ “ScienceDirect – Journal of Econometrics: On decomposing the causes of health sector inequalities with an application to malnutrition inequalities in Vietnam”. Science Direct. 12 tháng 9 năm 2002. doi:10.1016/S0304-4076(02)00161-6. Truy cập 6 tháng 8 năm 2011.
  44. ^ Gallup, John Luke (2002). “The wage labor market and inequality in Viet Nam in the 1990s”. REPEC. Truy cập 7 tháng 11 năm 2010.
  45. ^ “Kinh tế đi xuống sau 5 năm gia nhập WTO” (Thông cáo báo chí). VnExpress. ngày 3 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2013.
  46. ^ “Tham nhũng trong mắt người dân đô thị VN” (Thông cáo báo chí). BBC. ngày 16 tháng 12 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2011.
  47. ^ “Việt Nam tham nhũng thứ ba châu Á?” (Thông cáo báo chí). BBC. ngày 8 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2011.
  48. ^ GDP per capita, PPP (current international $) cập nhật 14/4/2015, truy cập 20/4/2015
  49. ^ https://tuoitre.vn/imf-du-bao-gdp-binh-quan-dau-nguoi-viet-nam-vuot-philippines-20201014182357024.htm
  50. ^ “Vì sao cần tăng cường quản lý báo điện tử?” (Thông cáo báo chí). Nguyễn Công Dũng, Tạp chí Cộng sản. ngày 7 tháng 7 năm 2010. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2011.
  51. ^ “Khách quốc tế đến Việt Nam tháng 12 và 12 tháng năm 2013”. Tổng cục Thống kê. 25 tháng 12 năm 2013. Truy cập 1 tháng 12 năm 2014.
  52. ^ Trung tâm Tư liệu và Dịch vụ Thống kê, Tổng cục Thống kê. “Công bố kết quả Tổng điều tra dân số 2019”. Chú thích có tham số trống không rõ: |dead-url= (trợ giúp)
  53. ^ “Dân số Việt Nam vượt mốc 90 triệu người”. Báo Điện tử Đài Tiếng nói Việt Nam. Truy cập 16 tháng 8 năm 2015.
  54. ^ “Xu hướng phát triển dân số Việt Nam: Chưa giầu đã già”. RFI. ngày 14 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2019.
  55. ^ THIÊN THANH (ngày 26 tháng 11 năm 2017). “Đối diện nguy cơ về dân số”. Báo Nhân Dân. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2019.
  56. ^ a b Zwartjes 2011, tr. 292.
  57. ^ Choy 2013, tr. 340.
  58. ^ Dinh Tham 2018, tr. 67.
  59. ^ Ozolinš 2016, tr. 130.
  60. ^ Jacques 1998, tr. 21.
  61. ^ Thượng viện Pháp 1997.
  62. ^ Van Van, tr. 8.
  63. ^ Van Van, tr. 9.
  64. ^ Bộ thương mại quốc tế Vương quốc Anh 2018.
  65. ^ Wai-ming 2002, tr. 3.
  66. ^ Anh Dinh 2016, tr. 63.
  67. ^ Hirano 2016.
  68. ^ Ban Tôn giáo Chính phủ Việt Nam (2018). Trích dẫn trong Ủy ban Tự do Tôn giáo Quốc tế (2019). “Report on International Religious Freedom: Vietnam”. Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  69. ^ Tran, Anh Q. (tháng 10 năm 2018). “The Historiography of the Jesuits in Vietnam: 1615–1773 and 1957–2007”. Brill.
  70. ^ Vietnam was among 8 safest destinations: MSN Travel | Tuổi Trẻ news cập nhật 10/21/2012 14:08 GMT + 7
  71. ^ a b c Khánh Hiền (5 tháng 12 năm 2012). “Việt Nam chịu ảnh hưởng của các điểm "nóng" tội phạm ma túy - Pháp luật - Dân trí”. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2015.
  72. ^ “Tệ lô đề ở Việt Nam lên báo nước ngoài - VnExpress”. VnExpress. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2012.
  73. ^ Niên giám Thống kê 2013, Trung tâm Tư liệu Thống kê - Tổng cục Thống kê Việt Nam
  74. ^ Học sinh Việt Nam vượt Mỹ về Toán và Khoa học, Xuân Vũ, Báo điện tử Dân trí, 04/12/2013
  75. ^ Việt Nam vượt Mỹ, Úc nhờ... luyện 'gà chọi'?, Vietnamnet, 18/05/2015
  76. ^ Bộ Giáo dục bất ngờ với kết quả xếp hạng học sinh, Vietnamnet, 04/12/2013
  77. ^ “Muốn thành lập trường đại học tư thục phải có 1.000 tỷ đồng”. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2018.
  78. ^ “Những con số "biết nói" về giáo dục đại học Việt Nam”. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2018.
  79. ^ “Số cơ sở khám, chữa bệnh (chưa kể cơ sở tư nhân)” (Thông cáo báo chí). Tổng cục Thống kê (Việt Nam). ngày 6 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2012.
  80. ^ “Số giường bệnh (chưa kể cơ sở tư nhân)” (Thông cáo báo chí). Tổng cục Thống kê (Việt Nam). ngày 6 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2012.
  81. ^ a b Nỗ lực giảm tải và những tín hiệu vui Thái Bình, Báo SứcKhoẻ và Đời Sống cập nhật 1/9, 2014 | 06:00
  82. ^ VOVNEWS.VN | Ngành Y tế 55 năm làm theo lời Bác dạy - Nganh Y te 55 nam lam theo loi Bac day Văn Hải hứ 7, 16:30, 27/02/2010
  83. ^ Năm 2009, ngành y tế triển khai hiệu quả các nguồn vốn viện trợ ĐCSVN 21:04 | 04/02/2010
  84. ^ Tham nhũng trong ngành y tế nghiêm trọng - Tuổi Trẻ Online Minh Quang 26/11/2009 22:48 GMT+7
  85. ^ “Việt Nam có thêm 2 huy chương ở Paralympics”. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2018.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  • Non nước Việt Nam, Tổng cục Du lịch, Nhà xuất bản Hà Nội 2007
  • Herring, George C. America's Longest War: The United States and Vietnam, 1950-1975 (4th ed 2001), most widely used short history. ISBN 978-0072536188
  • Jahn GC. 2006. The Dream is not yet over. In: P. Fredenburg P, Hill B, editors. Sharing rice for peace and prosperity in the Greater Mekong Subregion. Victoria, (Australia): Sid Harta Publishers. p 237-240
  • Karrnow, Stanley. Vietnam: A History. Penguin (Non-Classics); 2nd edition (ngày 1 tháng 6 năm 1997). ISBN 0-14-026547-3
  • McMahon, Robert J. Major Problems in the History of the Vietnam War: Documents and Essays (1995) textbook ISBN 9780618749379
  • Tucker, Spencer. ed. Encyclopedia of the Vietnam War (1998) 3 vol. reference set; also one-volume abridgment (2001) ISBN 1851099611
  • Woods, L. Shelton (2002). Vietnam: a global studies handbook. ABC-CLIO. ISBN 1-57607-416-1.
  • Yue-Hashimoto, Oi-kan (1972). Phonology of Cantonese. Đại học Cambridge (Anh Quốc). ISBN 978-0-521-08442-0.
  • Tonnesson, Stein; Antlov, Hans (1996). Asian Forms of the Nation. Routledge. ISBN 0700704426.
  • Oxford Advanced Learner's Dictionary, 9th edition, Oxford University Press.

Đọc thêm[sửa | sửa mã nguồn]

  • Bowman, John S. (ed.). The Vietnam War: An Almanac. New York: World. Almanac Publications, 1985.
  • Burchett, Wilfred. Catapult to Freedom. London: Quartet Books, 1978.
  • Buttinger, Joseph. Vietnam: A Dragon Embattled. 2 vols. New York: Praeger, 1967.
  • United States. Congress. 98th, 2d Session. Senate. Committee on Foreign Relations. The U.S. Government and the Vietnam War: Executive and Legislative Roles and Relationships. Washington: GPO, 1984.
  • Van Dyke, Jon M. North Vietnam's Strategy for Survival. Palo Alto, California: Pacific Books, 1972.
  • Whitfield, Danny J. Historical and Cultural Dictionary of Vietnam. Metuchen, New Jersey: Scarecrow Press, 1976.
  • Woodside, Alexander Barton. Community and Revolution in Modern Vietnam. Boston: Houghton Mifflin, 1976.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Thể loại:Các quốc gia thành viên của Liên Hiệp Quốc Thể loại:Quốc gia Đông Nam Á Thể loại:Quốc gia cộng sản Thể loại:Quốc gia châu Á Thể loại:Quốc gia thành viên ASEAN Thể loại:Nhà nước độc đảng Thể loại:Cộng hòa Thể loại:Quốc gia và vùng lãnh thổ nói tiếng Việt