Thành viên:Đạt Ngọc Lý

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia


Đăng nhập: 17 tháng 5 năm 2018



内閣総理大臣の一覧

Thủ tướng thời kỳ Minh Trị (1868–1912)

Dưới thời Thiên hoàng Minh Trị

Thứ tự Tổng lý Đại thần Nhiệm kỳ Đảng Nội các Bầu cử Chú thích
Chân dung Tên Nhậm chức Rời chức Số ngày
1 伊藤 博文
Itō Hirobumi
(1841–1909)
22 tháng 12 năm 1885 30 tháng 4 năm 1888 860 Không 1. Nội các Itō lần I [1]
Thủ tướng đầu tiên của Đế quốc Nhật Bản.
2 黑田 清隆
Kuroda Kiyotaka
(1840–1900)
30 tháng 4 năm 1888 25 tháng 10 năm 1889 543 Không 2. Nội các Kuroda [2]
Từ chức vì Hiến pháp Minh Trị quá bất bình đẳng.
三條 實美
Sanjō Sanetomi
(1837–1891)
25 tháng 10 năm 1889 24 tháng 12 năm 1889 60 Không Nội các Sanjō

(tạm thời)

Sau khi Nội các Kuroda từ chức hàng loạt, Hoàng đế Minh Trị chỉ chấp nhận đơn từ chức của Kuroda, và mời Sanjō Sanetomi đứng đầu nội các thêm hai tháng nữa. Tuy nhiên ngày nay, Nội các Sanjō thường được coi là sự tiếp nối của Kuroda. Đồng giữ chức Nội Đại thần Phủ.
3 山縣 有朋
Yamagata Aritomo
(1838–1922)
24 December 1889 6 May 1891 498 None 3. Yamagata I 1890 [3]
Vương tước Yamagata là một nhà thiết kế vườn tài năng, và ngày nay những khu vườn do ông thiết kế được coi là kiệt tác của những khu vườn Nhật Bản. Một ví dụ đáng chú ý là khu vườn của biệt thự Murin-an ở Kyoto.

Vì Yamagata không có con, ông đã nhận nuôi một cháu trai, con trai thứ hai của chị gái mình, làm người thừa kế. Yamagata Isaburō sau đó đã hỗ trợ người cha nuôi của mình bằng cách phục vụ như một quan chức sự nghiệp, bộ trưởng nội các, và người đứng đầu chính quyền dân sự của Triều Tiên.

Hiến pháp Đế quốc Nhật Bản được thông qua
4 Matsukata Masayoshi
松方 正義
Matsukata Masayoshi
(1835–1924)
6 May 1891 8 August 1892 460 None 4. Matsukata I 1892 [4]
(1) Itō Hirobumi
伊藤 博文
Itō Hirobumi
(1841–1909)
8 August 1892 31 August 1896 1484 None 5. Itō II Mar. 1894
Sept. 1894
[1]
Từ chức.
Trong khoảng thời gian này, Chủ tịch Hội đồng Cơ mật Kuroda Kiyotaka (黑田 清隆 Hắc Điền Thanh Long) làm quyền Thủ tướng
(4) Matsukata Masayoshi
松方 正義
Matsukata Masayoshi
(1835–1924)
18 September 1896 12 January 1898 481 None 6. Matsukata II [4]
(1) Itō Hirobumi
伊藤 博文
Itō Hirobumi
(1841–1909)
12 January 1898 30 June 1898 169 None 7. Itō III Mar. 1898 [1]
5 Ōkuma Shigenobu
大隈 重信
Ōkuma Shigenobu
(1838–1922)
30 June 1898 8 November 1898 131 Kenseitō 8. Ōkuma I Sept. 1898 [5]
(3) Yamagata Aritomo
山縣 有朋
Yamagata Aritomo
(1838–1922)
8 November 1898 19 October 1900 710 None 9. Yamagata II [3]
(1) Itō Hirobumi
伊藤 博文
Itō Hirobumi
(1841–1909)
19 October 1900 10 May 1901 203 Rikken Seiyūkai 10. Itō IV [1]
Resigned.
Trong khoảng thời gian này, Chủ tịch Hội đồng Cơ mật Saionji Kinmochi (西園寺 公望 Tây Viên Tự Công Vọng) làm quyền Thủ tướng
6 Katsura Tarō
桂 太郎
Katsura Tarō
(1848–1913)
2 June 1901 7 January 1906 1680 None (Retired General) 11. Katsura I 1902
1903
1904
[6]
7 Saionji Kinmochi
西園寺 公望
Saionji Kinmochi
(1849–1940)
7 January 1906 14 July 1908 919 Rikken Seiyūkai 12. Saionji I 1908 [7]
(6) Katsura Tarō
桂 太郎
Katsura Tarō
(1848–1913)
14 July 1908 30 August 1911 1142 None (Retired General) 13. Katsura II [6]
(7) Saionji Kinmochi
西園寺 公望
Saionji Kinmochi
(1849–1940)
30 August 1911 21 December 1912 479 Rikken Seiyūkai 14. Saionji II 1912 [7]

Thủ tướng thời kỳ Đại Chính (1912–1926)

Dưới thời Thiên hoàng Đại Chính

Thứ tự Tổng lý Đại thần Nhiệm kỳ Đảng Nội các Bầu cử Chú thích
Chân dung Tên Nhậm chức Rời chức Số ngày
(6) Katsura Tarō
桂 太郎
Katsura Tarō
(1848–1913)
21 December 1912 20 February 1913 61 None (Retired General) 15. Katsura III [6]
8 Yamamoto Gonnohyōe
山本 權兵衛
Yamamoto Gonnohyōe
(1852–1933)
20 February 1913 16 April 1914 420 Military (Navy) 16. Yamamoto I [8]
(5) Ōkuma Shigenobu
大隈 重信
Ōkuma Shigenobu
(1838–1922)
16 April 1914 9 October 1916 907 Rikken Dōshikai 17. Ōkuma II 1915 [5]
9 Terauchi Masatake
寺内 正毅
Terauchi Masatake
(1852–1919)
9 October 1916 29 September 1918 720 Military (Army) 18. Terauchi 1917 [9]
10 Hara Takashi
原 敬
Hara Takashi
(1856–1921)
29 September 1918 4 November 1921 1132 Rikken Seiyūkai 19. Hara 1920 [10]
Assassinated.
Trong khoảng thời gian này, Bộ trưởng Ngoại giao Uchida Kosai (内田 康哉 Nội Điền Khang Tai) làm quyền Thủ tướng
11 Takahashi Korekiyo
高橋 是清
Takahashi Korekiyo
(1854–1936)
13 November 1921 12 June 1922 220 Rikken Seiyūkai 20. Takahashi [11]
12 Katō Tomosaburō
加藤 友三郎
Katō Tomosaburō
(1861–1923)
12 June 1922 24 August 1923 438 Military (Navy) 21. Katō To. [12]
Died in office of natural causes.
Trong khoảng thời gian này, Bộ trưởng Ngoại giao Uchida Kosai (内田 康哉 Nội Điền Khang Tai) làm quyền Thủ tướng
(8) Yamamoto Gonnohyōe
山本 權兵衛
Yamamoto Gonnohyōe
(1852–1933)
2 September 1923 7 January 1924 125 Military (Navy) 22. Yamamoto II [8]
13 Kiyoura Keigo
清浦 奎吾
Kiyoura Keigo
(1850–1942)
7 January 1924 11 June 1924 156 None 23. Kiyoura 1924 [13]
14 Katō Takaaki
加藤 高明
Katō Takaaki
(1860–1926)
11 June 1924 2 August 1925 596 Kenseikai 24. Katō Ta. [14]
2 August 1925 28 January 1926
Resigned after the “Grand Coalition of the Three Pro-Constitution Parties” collapsed. Katō was then reinvited by the Prince Regent to form a new government with his own party, Kenseitō. Today, however, his second term is generally regarded as continuation of his first. Died in office of natural causes.
Trong khoảng thời gian này, Bộ trưởng Nội vụ Wakatsuki Reijirō (若槻 禮次郎 Nhược Quy Lễ Thứ Lang) làm quyền Thủ tướng
15 Wakatsuki Reijirō
若槻 禮次郎
Wakatsuki Reijirō
(1866–1949)
30 January 1926 20 April 1927 445 Kenseikai 25. Wakatsuki I [15]

Thủ tướng thời kỳ Chiêu Hòa (1926–1947)

Dưới thời Thiên hoàng Chiêu Hòa

Thứ tự Tổng lý Đại thần Nhiệm kỳ Đảng Nội các Bầu cử Chú thích
Chân dung Tên Nhậm chức Rời chức Số ngày
16 Tanaka Giichi
田中 義一
Tanaka Giichi
(1864–1929)
20 April 1927 2 July 1929 804 Rikken Seiyūkai 26. Tanaka G. 1928 [16]
17 Osachi Hamaguchi
濱口 雄幸
Hamaguchi Osachi
(1870–1931)
2 July 1929 14 April 1931 651 Rikken Minseitō 27. Hamaguchi 1930 [17]
Incapacitated due to serious wound from assassination plot on 14 November 1930. Foreign Minister Shidehara Kijūrō served as Deputy Prime Minister until Hamaguchi’s return to the office on 10 March 1931.
(15) Wakatsuki Reijirō
若槻 禮次郎
Wakatsuki Reijirō
(1866–1949)
14 April 1931 13 December 1931 243 Rikken Minseitō 28. Wakatsuki II [15]
18 Inukai Tsuyoshi
犬養 毅
Inukai Tsuyoshi
(1855–1932)
13 December 1931 15 May 1932 154 Rikken Seiyūkai 29. Inukai 1932 [18]
Assassinated.
Trong khoảng thời gian này, Bộ trưởng Tài chính Takahashi Korekiyo (高橋 是清 Cao Kiều Thị Thanh) làm quyền Thủ tướng
19 Saitō Makoto
齋藤 實
Saitō Makoto
(1858–1936)
26 May 1932 8 July 1934 773 Military (Navy) 30. Saitō [19]
20 Keisuke Okada
岡田 啓介
Okada Keisuke
(1868–1952)
8 July 1934 9 March 1936 610 Military (Navy) 31. Okada 1936 [20]
Thought to be killed by renegade soldiers during the February 26 Incident. Interior Minister Gotō Fumio served as Deputy Prime Minister until Okada was found alive on 28 February 1936.
21 Kōki Hirota
廣田 弘毅
Hirota Kōki
(1878–1948)
9 March 1936 2 February 1937 330 None 32. Hirota [21]
22 Senjūrō Hayashi
林 銑十郎
Hayashi Senjūrō
(1876–1943)
2 February 1937 4 June 1937 122 Military (Army) 33. Hayashi 1937 [22]
23 Fumimaro Konoe
近衞 文麿
Konoe Fumimaro
(1891–1945)
4 June 1937 5 January 1939 580 None 34. Konoe I [23]
24 Hiranuma Kiichirō
平沼 騏一郎
Hiranuma Kiichirō
(1867–1952)
5 January 1939 30 August 1939 237 None 35. Hiranuma [24]
25 Nobuyuki Abe
阿部 信行
Abe Nobuyuki
(1875–1953)
30 August 1939 16 January 1940 139 Military (Army) 36. Abe N. [25]
26 Mitsumasa Yonai
米内 光政
Yonai Mitsumasa
(1880–1948)
16 January 1940 22 July 1940 188 Military (Navy) 37. Yonai [26]
(23) Fumimaro Konoe
近衞 文麿
Konoe Fumimaro
(1891–1945)
22 July 1940 18 July 1941 453 Taisei Yokusankai 38. Konoe II [23]
18 July 1941 18 October 1941 39. Konoe III
27 Hideki Tōjō
東條 英機
Tōjō Hideki
(1884–1948)
18 October 1941 22 July 1944 1008 Taisei Yokusankai 40. Tōjō 1942 [27]
28 Kuniaki Koiso
小磯 國昭
Koiso Kuniaki
(1880–1950)
22 July 1944 7 April 1945 259 Military (Army) 41. Koiso [28]
29 Kantarō Suzuki
鈴木 貫太郎
Suzuki Kantarō
(1868–1948)
7 April 1945 17 August 1945 132 Taisei Yokusankai 42. Suzuki K. [29]
30 Higashikuni Naruhiko
東久邇宮 稔彦 王
Higashikuni no miya Naruhiko ō
(1887–1990)
17 August 1945 9 October 1945 53 Hoàng thất 43. Higashikuni [30]
The only member of the Imperial Family to serve as Prime Minister.
31 Kijūrō Shidehara
幣原 喜重郎
Shidehara Kijūrō
(1872–1951)
9 October 1945 22 May 1946 225 None 44. Shidehara [31]
32 Shigeru Yoshida
吉田 茂
Yoshida Shigeru
(1878–1967)
22 May 1946 24 May 1947 367 Japan Liberal 45. Yoshida I 1946 [32]

Thủ tướng thời kỳ Chiêu Hòa (1947–1989)

Dưới thời Thiên hoàng Chiêu Hòa

Thứ tự Tổng lý Đại thần Nhiệm kỳ Đảng Nội các Bầu cử Chú thích
Chân dung Tên Nhậm chức Rời chức Số ngày Tổng tuyển cử Tham Nghị viện
33 片山 哲
Phiến Sơn Triết
Katayama Tetsu
(1887–1978)
Đại diện cho khu vực bầu cử thứ 3 của Kanagawa
24 tháng 5 năm 1947 10 tháng 3 năm 1948 291 JSP
Nihon Shakaitō
46. Katayama
JSPDPPCP
1947 1947 [33]
Ông là Thủ tướng đầu tiên sau khi Hiến pháp Nhật Bản hiện đại, và cũng là Thủ tướng đầu tiên và duy nhất của Đảng Xã hội Nhật Bản. Ông là một tín đồ Cơ đốc giáo và thuộc Giáo hội Fujimicho của Giáo hội Cơ đốc Nhật Bản. Ông là một trong những người tiêu biểu thực hiện sự dung hợp giữa tư tưởng nhân quyền của Cơ đốc giáo và nền dân chủ xã hội (chủ nghĩa xã hội Cơ đốc giáo) ở Nhật Bản. Ông là chủ tịch thứ hai của Tổ chức Thúc đẩy Chủ nghĩa Liên bang Thế giới, Ủy ban Nghị viện Liên đoàn Thế giới Nhật Bản. Là một nhà hoạt động cho Đảng Xã hội, nhưng ông lại không có mối quan hệ nào với Katayama Sen, một nhà hoạt động xã hội chủ nghĩa tiêu biểu trong thời Minh Trị.
34 Hitoshi Ashida
芦田 均
Ashida Hitoshi
(1887–1959)
Rep for Kyōto 2nd
10 March 1948 15 October 1948 219 DP
Minshutō
47. Ashida
DPJSPPCP
[34]
Under Allied Occupation. Ashida's cabinet resigned after seven months in office, due to alleged ministerial corruption in the Showa Electric scandal.
(32) Shigeru Yoshida
吉田 茂
Yoshida Shigeru
(1878–1967)
Rep for Kōchi At-large
15 October 1948 16 February 1949 2247 DLP
Minshu Jiyūtō

(until 1950);
Liberal
Jiyūtō
48. Yoshida II
DLP
[32]
16 February 1949 30 October 1952 49. Yoshida III
(Reshuffle 1 · 2 · 3)
DLP/LiberalDP
1949 1950
30 October 1952 21 May 1953 50. Yoshida IV
Liberal
1952
21 May 1953 10 December 1954 51. Yoshida V
Liberal
1953 1953
Under Allied Occupation until the Treaty of San Francisco came into force on 28 April 1952. Developed the Yoshida Doctrine, prioritising economic development and reliance on United States military protection.
35 Ichirō Hatoyama
鳩山 一郎
Hatoyama Ichirō
(1883–1959)
Rep for Tokyo 1st
10 December 1954 19 March 1955 744 JDP
Nihon Minshutō
52. Hatoyama I. I
JDP
[35]
19 March 1955 22 November 1955 53. Hatoyama I. II
JDP
1955
22 November 1955 23 December 1956 LDP
Jimintō
54. Hatoyama I. III
LDP
Rebuilt diplomatic ties with the Soviet Union. Favored parole for some of the Class A war criminals who had been sentenced to life imprisonment at the Tokyo Trial.
36 Tanzan Ishibashi
石橋 湛山
Ishibashi Tanzan
(1884–1973)
Rep for Shizuoka 2nd
23 December 1956 25 February 1957 64 LDP
Jimintō
55. Ishibashi
LDP
1956 [36]
Incapacitated due to minor stroke on 31 January 1957. Foreign Minister Kishi Nobusuke served as Deputy Prime Minister until 25 February 1957.
37 Nobusuke Kishi
岸 信介
Kishi Nobusuke
(1896–1987)
Rep for Yamaguchi 1st
25 February 1957 12 June 1958 1240 LDP
Jimintō
56. Kishi I
(Reshuffle)
LDP
[37]
12 June 1958 19 July 1960 57. Kishi II
(Reshuffle)
LDP
1958 1959
38 Hayato Ikeda
池田 勇人
Ikeda Hayato
(1899–1965)
Rep for Hiroshima 2nd
19 July 1960 8 December 1960 1574 LDP
Jimintō
58. Ikeda I
LDP
[38]
8 December 1960 9 December 1963 59. Ikeda II
(Reshuffle 1 · 2 · 3)
LDP
1960 1962
9 December 1963 9 November 1964 60. Ikeda III
(Reshuffle)
LDP
1963
39 Eisaku Satō
佐藤 榮作
Satō Eisaku
(1901–1975)
Rep for Yamaguchi 2nd
9 November 1964 17 February 1967 2797 LDP
Jimintō
61. Satō I
(Reshuffle 1 · 2 · 3)
LDP
1965 [39]
17 February 1967 14 January 1970 62. Satō II
(Reshuffle 1 · 2)
LDP
1967 1968
14 January 1970 7 July 1972 63. Satō III
(Reshuffle)
1969 1971
40 Kakuei Tanaka
田中 角榮
Tanaka Kakuei
(1918–1993)
Rep for Niigata 3rd
7 July 1972 22 December 1972 885 LDP
Jimintō
64. Tanaka K. I
LDP
[40]
22 December 1972 9 December 1974 65. Tanaka K. II
(Reshuffle 1 · 2)
LDP
1972
resigned in the midst of scandal. Later, "shadow shogun".
41 Takeo Miki
三木 武夫
Miki Takeo
(1907–1988)
Rep for Tokushima At-large
9 December 1974 24 December 1976 746 LDP
Jimintō
66. Miki
(Reshuffle)
LDP
1974 [41]
42 Takeo Fukuda
福田 赳夫
Fukuda Takeo
(1905–1995)
Rep for Gunma 3rd
24 December 1976 7 December 1978 713 LDP
Jimintō
67. Fukuda T.
(Reshuffle)
LDP
1976 1977 [42]
43 大平 正芳
Đại Bình Chính Phương
Ōhira Masayoshi
(1910–1980)
Đại diện cho khu vực bầu cử thứ 2 của Kagawa
7 tháng 12 năm 1978 9 tháng 11 năm 1979 553 LDP
Jimintō
68. Ōhira I
LDP
[43]
9 tháng 11 năm 1979 12 tháng 6 năm 1980 69. Ōhira II
LDP
1979
Thật khó để tưởng tượng từ vẻ ngoài ranh mãnh của Ōhira, nhưng vì ông đấu tranh với các vấn đề của phụ nữ, ông ấy có rất nhiều con mắt sáng suốt đối với phụ nữ, và vì ông ấy không nói lời vô trách nhiệm. Nagano Shigeo, một người bạn tốt của ông, đã nói rằng ông được một nữ tiếp viên xinh đẹp ra hiệu và đi đến căn hộ của một phụ nữ, nhưng tôi đã nhờ người bạn chơi Ōhira đánh giá người phụ nữ vì đó có thể là một trò chơi nguy hiểm. Khi hai chúng tôi đến quán rượu và hỏi ý kiến ​​của họ, họ nói, "Điều đó nguy hiểm, vì vậy hãy dừng lại. Đúng vậy." “Tôi đã về nhà, nhưng tôi không làm gì cả,” ông nói, nhưng đó là một nơi nguy hiểm.

Những nhận xét sau đây của Ōhira được biết đến: "Con người ở Tokyo là một tên ngốc thậm chí không viết mã zip," và "Tên ngốc khi sống ở Tokyo trong ba thế hệ," đã gây tranh cãi.

Khi Ōhira đến thăm Hoa Kỳ, khi một phóng viên hỏi tôi về vấn đề săn bắt cá voi đang là mối quan tâm giữa Nhật BảnHoa Kỳ vào thời điểm đó, ông đã trả lời, "Con cá voi quá lớn đối với tôi," và khiến các phóng viên bật cười. Câu hỏi biến mất, và khi trả lời câu hỏi của đảng đối lập trong quốc hội, đôi khi tôi nói "I am uhhh" và sau đó trả lời sau khi thư giãn nơi này, vì vậy Ōhira nắm bắt được bầu không khí của nơi đó với sự hài hước.

Ōhira nói với con gái lớn của mình (bà Morita Hajime) như một thói quen, "Con không cần phải học con gái. Hãy là một người phụ nữ dễ thương. Và về với chồng của con càng sớm càng tốt." câu nói trên bị Ichikawa Fusae theo đuổi vì coi thường phụ nữ trong Hạ viện. Đáp lại, Ōhira đáp lại với rất nhiều sự hài hước trong khi nhăn mặt và cười ngặt nghẽo, và căn phòng tràn ngập tiếng cười.

Tôi đã đến thăm đền Yasukuni trước khi các tội phạm chiến tranh hạng A được cất giữ. Khi được đảng đối lập hỏi về việc thăm đền Yasukuni, ông trả lời: “Tôi nghĩ trọng tài về Chiến tranh Đông Á sẽ làm nên lịch sử.”.

Trước câu hỏi “Chính trị là gì?”, Ông trả lời: “Tưới nước cho những bông hoa mai tàn”.

Khi được hỏi về các quy định về nội dung khiêu dâm trong một cuộc đối thoại, ông nói rằng nó có thể làm xói mòn quyền của người dân, nói rằng "không phải là vấn đề mà chính trị nên xử lý kém," và nhận xét rằng nên thực hiện việc tự điều chỉnh ở cấp quốc gia.

Gotōda Masaharu, người có một sự nghiệp xuất sắc với tư cách là một quan chức nhưng đã thất bại trong cuộc tổng tuyển cử Hạ viện 1974 và chỉ trở thành một người bình thường, Ōhira nói, "Ông Gotōda. Tôi sẽ làm điều đó." Đây là một kỷ niệm suốt đời đối với Gotōda, người mà lúc đó nhiều người đã bỏ mặc ông và lấp liếm sự tra tấn của ông ấy. Gotōda, người tiếp tục cuộc vận động địa phương của mình ngay cả sau khi thất bại, đối đầu với Miki trong khu vực bầu cử trong cuộc tổng tuyển cử Hạ viện 1976, và mặc dù phiếu bầu của ông kém hơn so với Thủ tướng đương nhiệm Miki, ông đã phát động một chiến dịch tiêu cực liên quan đến Lockheed. Ōhira từ chối nó và giành được vị trí thứ hai. Gotōda sẽ góp phần vào chiến thắng của Ōhira bằng cách sử dụng kỹ năng của mình trong cuộc bầu cử chủ tịch LDP năm 1978.

Vào sự kiện 40 ngày kháng tranh năm 1979 (năm Chiêu Hòa thứ 54), đã xảy ra xung đột nội bộ giữa Ōhira và Fukuda cho đến ngay trước khi Đảng Dân chủ Tự do chia tách. "Fukuda bảo tôi dừng lại. Nhưng khi tôi nghĩ xem ai sẽ làm phần còn lại, tôi Không có tự do để dừng lại. Nhưng nếu bây giờ tôi chết ở đây, thì ai sẽ là Thủ tướng Nhật Bản? Khi Katō Kōichi đang ở trong một tình huống khó đáp ứng, Ōhira đã mở miệng và tiếp tục, "Được rồi, (nếu tôi chết) thì đó là Fukuda Takeo người phải làm thủ tướng cho Nhật Bản. ", Katō ngạc nhiên. Có một giai thoại rằng ông đã có một cuộc xung đột nội bộ khủng khiếp với đối thủ chính trị của mình, Fukuda, nhưng ngay cả trong tình huống như vậy, ông vẫn đánh giá cao sự sáng suốt của Fukuda.

Trong khoảng thời gian này, Chánh Văn phòng Nội các Itō Masayoshi (伊東 正義 Y Đông Chính Nghĩa) làm quyền Thủ tướng
44 鈴木 善幸
Linh Mộc Thiện Hạnh
Suzuki Zenkō
(1911–2004)
Đại diện cho khu vực bầu cử thứ 1 của Iwate
17 tháng 7 năm 1980 27 tháng 11 năm 1982 863 LDP
Jimintō
70. Suzuki Z.
(Cải tổ)
LDP
1980 1980 [44]
Nhìn chung, nhiệm kỳ của Suzuki khá mờ nhạt vì gần như không có sự kiện nào thật sự nổi bật nào trong thời gian nội các cầm quyền.
45 中曽根 康弘
Trung Tăng Căn Khang Hoằng
Nakasone Yasuhiro
(1918–2019)
Đại diện cho khu vực bầu cử thứ 3 của Gunma
27 tháng 11 năm 1982 27 tháng 12 năm 1983 1805 LDP
Jimintō
71. Nakasone I
LDP
[45]
27 tháng 12 năm 1983 22 tháng 7 năm 1986 72. Nakasone II
(Cải tổ 1 · 2)
LDPNLC
1983 1983
22 tháng 7 năm 1986 6 tháng 11 năm 1987 73. Nakasone III
LDP
1986 1986
Ông đã xây dựng một mối quan hệ thân thiết với Ronald Reagan, cả hai thường gọi nhau bằng cái tên thân mật là "Ron" và "Yasu" 「ロン」「ヤス」. Vào ngày 16 tháng 1 năm 1983, tại một chiếc ghế được mời dự tiệc của Phó Tổng thống Bush, Nakasone nói: "Con gái thứ hai của tôi, Mieko, người cùng tôi đến Hoa Kỳ lần này, ở trọ tại nhà của Malt Winskythành phố Michigan, Indiana khi cô ấy 11 tuổi. Ở trường trung học, cô ấy đã trao đổi với nhau trong một năm [...] Tôi đã tiếp xúc với gia đình Winsky gần 20 năm. Khi tôi đến Hoa Kỳ lần này, cả gia đình vội vã đến Washington, và họ chỉ biết ôm nhau và vui mừng vì cuộc đoàn tụ. Khi tôi gửi con gái Mieko đến Hoa Kỳ, tôi đã mơ với vợ mình, "Nếu đến lúc đến Hoa Kỳ với tư cách là Thủ tướng, tôi hy vọng Mieko sẽ là một thông dịch viên vào thời điểm đó." Là một chính trị gia, tôi đã đi khắp núi sông với gia đình tôi, đã chịu đựng giótuyết, và đã đến thăm nơi đây ở Washington, và bây giờ đó là sự thật và tôi rất ấn tượng. Tôi muốn xây dựng bằng lòng tin." Giữa lúc kể câu chuyện này, Nakasone xúc động và nghẹn ngào. Phó Tổng thống Bush, Ngoại trưởng George P. Shultz, Bộ trưởng Quốc phòng Caspar Weinberger, Bộ trưởng Thương mại Malcolm Baldrige Jr., Bộ trưởng Lao động Bill Brock họ đã lấy chiếc khăn tay ra và bịt mắt họ, những người nghe câu chuyện đêm hôm trước từ Schultz, tất cả mọi người vào sáng hôm sau, ai cũng nói rằng họ đã rơm rớm nước mắt. Vào ngày 17 tháng 1 năm 1983, ông được mời đến dự một bữa tiệc ăn sáng của Katharine Graham, chủ của tờ The Washington Post, và tại lúc đó "Nhật Bản là một tàu sân bay không thể chìm" và "Nhật BảnHoa Kỳ là một đồng minh định mệnh." Washington Post đã viết rất nhiều. Ngày hôm sau bữa tối, Tổng thống Reagan mời ông ăn sáng tại tư gia của Reagan trong Nhà Trắng, khi Reagan nói: "Chúng ta hãy gọi nhau bằng tên thay vì họ." Henry Kissinger nói, "Nếu chính trị là một nghệ thuật, thì Reagan là một nghệ sĩ hàng đầu mà không có giá nào mua được" và Nakasone đồng ý. Ngoài ra, ông còn có tình bạn đẹp với Thủ tướng Anh Margaret Thatcher, nhà báophê bình chính trị Takemura Kenichi, phóng viên báo chídoanh nhân Watanabe Tsuneo, Thủ tướng tiền nhiệm Tanaka Kakuei, Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Trung Quốc Hồ Diệu Bang, Tổng thống Hàn Quốc Toàn Đẩu Hoán, Ủy viên Thường vụ Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Nhật Bản Fuwa Tetsuzo. Mặc dù không phải là người theo đạo Thiên chúa, nhưng ông lớn lên và nghe những bài thánh ca của mẹ, người đã tốt nghiệp trường nữ sinh Kyoai. Nakasone được cho là đã mang theo Kinh thánh khi tham gia quân đội và ra khơi. Năm 1986, ông không chịu nổi áp lực của Chánh văn phòng Nội các Gotōda Masaharu, và vì cân nhắc vị trí của Hồ Diệu Bang trong Đảng Cộng sản Trung Quốc, ông ngừng thờ phượng. Ngày 11 tháng 3 năm 1988, một bức thư đe dọa được gửi từ Sekihotai (vụ án Sekihotai). Sau khi nghỉ hưu với tư cách là Nghị sĩ Chúng Nghị viện, ông đã thực hiện một thay đổi lớn trong các tuyên bố của mình, chẳng hạn như thúc đẩy việc phân chia tội phạm chiến tranh hạng A và phản đối chuyến thăm của Thủ tướng Koizumi tới Yasukuni. Mặc dù ông không thể tin vào bất kỳ tôn giáo nào từ tận đáy lòng mình, ông thích thiền.
46 竹下 登
Trúc Hạ Đăng
Takeshita Noboru
(1924–2000)
Đại diện cho khu vực bầu cử của Shimane
6 tháng 11 năm 1987 3 tháng 6 năm 1989 575 LDP
Jimintō
74. Takeshita
(Cải tổ)
LDP
[46]
Vụ bê bối tuyển dụng (Recruit Scandal) buộc ông phải từ chức vào năm 1989. Sau đó, ông được gọi là "Tướng quân Bóng tối cuối cùng".

Nguồn gốc của cái tên "Noboru" 「登」là để người già dễ nhớ khi đi bầu cử, nghĩ đến chữ kanji sẽ không mắc lỗi chữ viết. Nó cũng có nghĩa là "từ dưới trườn lên". Khi còn trẻ, ông có một tính cách cứng nhắc, và khi ngày huấn luyện quân sự và trận đấu Waseda-Keio trùng nhau, ông đã đề nghị thay đổi lịch trình, và thậm chí lệnh trừng phạt của huấn luyện viên Tekken đã khiến ông ấy chấp thuận thay đổi. Câu cửa miệng là "~ dawana" 「〜だわな」. Điều này là do phương ngữ của nơi xuất xứ (phương ngữ Izumo). Sở thích của ông là thư pháp. Nhóm máu là nhóm B. Takeshita đã kết hôn hai lần, và có ba cô con gái và một số cháu, bao gồm ca sĩ Daigo (trước đây gọi là Daigo ☆ Stardust) và họa sĩ truyện tranh Eiki Eiki.

Thủ tướng thời kỳ Bình Thành (1989–2019)

Dưới thời Thiên hoàng Akihito

Thứ tự Tổng lý Đại thần Nhiệm kỳ Đảng Nội các Bầu cử Chú thích
Chân dung Tên Nhậm chức Rời chức Số ngày Tổng tuyển cử Tham Nghị viện
47 宇野 宗佑
Vũ Dã Tông Hữu
Uno Sōsuke
(1922–1998)
Đại diện cho khu vực bầu cử của Shiga
3 tháng 6 năm 1989 10 tháng 8 năm 1989 68 LDP
Jimintō
75. Uno
LDP
1989 [47]
Ngay sau khi ông được bầu làm Thủ tướng, các cáo buộc đã phát sinh rằng ông có quan hệ ngoài hôn nhân với một geisha, điều này làm tổn hại đến danh tiếng của ông và thành tích tồi tệ của đảng ông trong cuộc bầu cử Hạ viện năm 1989, vì đó mà ông đã từ chức. Ông từng là Bộ trưởng Quốc phòng năm 1974, Giám đốc Cơ quan Khoa học và Công nghệ từ năm 1976 đến năm 1977, Chánh văn phòng Cơ quan hành chính dân sự từ năm 1979 đến năm 1980, Bộ trưởng Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp năm 1983, và Bộ trưởng Bộ Ngoại giao từ năm 1987 đến năm 1989. Thành viên của Chúng Nghị viện từ năm 1960 đến năm 1996.

Uno vướng phải bê bối ngoại tình vào năm 1989, khi bị geisha Nakanishi Mitsuko cáo buộc là "vô đạo đức" và keo kiệt trong việc hỗ trợ tài chính của ông ta trong cuộc tình kéo dài 4 tháng của họ vào năm 1986. Nakanishi đã tuyên bố sau các cuộc phỏng vấn trên báo rằng Uno có đối xử với các geisha lớn tuổi với sự kiêu ngạo và khinh thường, không trả khoản phí 300.000 yên mỗi tháng cho công ty của bà làm việc trong bốn tháng và không cung cấp quà chia tay truyền thống (một khoản phí bằng tiền nữa) như đã có là phong tục trong nghi thức geisha. Một bài báo của Washington Post xuất bản vào tháng 7 năm 1989 đã thu hút sự chú ý của quốc tế về vụ này, với việc một số geisha tố cáo Nakanishi là người tố giác, làm ảnh hưởng đến tính chất kín đáo của nghề nghiệp và can dự vào các vấn đề chính trị và kinh tế trong phạm vi công cộng. Nakanishi sau đó bỏ nghề, tái hôn và ly hôn một lần, theo học tại một ngôi chùa của Trường Phật giáo Shingontỉnh Shiga, và đảm nhiệm nhiều công việc không liên quan đến cộng đồng geisha. Do mức độ nghiêm trọng của vụ bê bối, con trai riêng của Nakanishi đã từ bà trong thời gian này. Để tránh thêm tai tiếng, Uno từ chức thủ tướng vào tháng 8 năm 1989 chỉ sau 68 ngày tại vị, nhưng vẫn tiếp tục phục vụ đất nước của mình trong các chức vụ chính phủ khác nhau cho đến khi ông nghỉ hưu hoàn toàn vào năm 1996. Ngày 29 tháng 4 năm 1994, ông được trao tặng danh hiệu cao nhất có thể vinh dự dành cho một người không phải là nguyên thủ quốc gia, Huân chương Mặt trời mọcHuân chương Đồng Hoa. Ông có biệt tài là vẽ tranh và chơi harmonica

48 海部 俊樹
Hải Bộ Tuấn Thụ
Kaifu Toshiki
(1931-2022)
Đại diện cho khu vực bầu cử thứ 3 của Aichi
10 tháng 8 năm 1989 28 tháng 2 năm 1990 817 LDP
Jimintō
76. Kaifu I
LDP
[48]
28 tháng 2 năm 1990 5 tháng 11 năm 1991 77. Kaifu II
(Cải tổ)
LDP
1990
Bị đánh bại vào năm 2009, ông là thành viên tại vị lâu nhất của Chúng Nghị viện, và ông cũng là cựu Thủ tướng đầu tiên bị đánh bại trong một cuộc tái tranh cử kể từ năm 1963. Từng là Phó Chánh văn phòng Nội các từ năm 1974 đến năm 1976, Bộ trưởng Bộ Giáo dục từ năm 1976 đến năm 1977 và từ năm 1985 đến năm 1986 và là Nghị viên Chúng Nghị viện từ năm 1960 đến năm 2009.

Kaifu là một trong những nhà lãnh đạo thế giới được miêu tả trên bìa album Rust in Peace ra đời năm 1990 của Megadeth. Ông là hình mẫu của nhân vật khách mời "Thủ tướng Umibe" xuất hiện trong bộ phim hoạt hình truyền hình "Lupin III Napoleon's Dictionary" được phát sóng vào năm 1991 khi ông vừa nhậm chức Thủ tướng. Nhân tiện, thói quen của Thủ tướng Kaifu là "Tôi sẽ tham khảo ý kiến ​​của Tổng thư ký", và đó là một câu nói nhại chế giễu mối quan hệ quyền lực với Ozawa Ichiro, Tổng thư ký của LDP vào thời điểm đó. Sau khi từ chức Thủ tướng, ông xuất hiện với tư cách là một cặp trong chương trình tạp kỹ "Saegusa no Ai Love! Bakusho Clinic". Từ nhỏ đã tôn Miki Takeo làm chính khách và có quan hệ thân thiết với ông, được Miki Mutsuko cưng như con ruột. Trong khi sự xuất hiện của Mutsuko được gọi là "Toshiki-chan" được đưa tin trên TV, thì "Toshiki-chan" đã trở thành một biệt danh của người xem dành cho ông Kaifu. Hai chị em sinh đôi, Kin NaritaGin Kanie, người đã trở thành chủ đề nóng vì tuổi thọ kỷ lục của họ, đã đặt tên Kaifu là "chính trị gia được kính trọng" trong suốt cuộc đời của mình. Kaifu còn là người chủ trì tang lễ của Kin. Ông xuất hiện trong lời bài hát "Unfamiliar" của Nagabuchi Tsuyoshi với Mikhail Gorbachev, Saddam HusseinGeorge H. W. Bush. Trong bộ phim "Novel Yoshida School" (1983), Fukuda Katsuhiro đóng vai Kaifu.

49 宮澤 喜一
Cung Trạch Hỉ Nhất
Miyazawa Kiichi
(1919-2007)
Đại diện cho khu vực bầu cử thứ 3 của Hiroshima
5 tháng 11 năm 1991 9 tháng 8 năm 1993 643 LDP
Jimintō
78. Miyazawa
(Cải tổ)
LDP
1992 [49]
Là quan chức trong Bộ Tài chính, ông đã từng tháp tùng Thủ tướng Yoshida Shigeru tại Hiệp ước San Francisco. Là người chỉ trích cứng rắn việc sửa đổi hiến pháp, ông ủng hộ hòa bình trong suốt sự nghiệp chính trị của mình. Sau thất bại đáng giật mình của Đảng Dân chủ Tự do trong cuộc tổng tuyển cử năm 1993, ông buộc phải từ chức Thủ tướng để chịu trách nhiệm cho sự thất bại trên, nhưng trở thành Bộ trưởng Bộ Tài chính trong nội các của Obuchi KeizōMori Yoshirō từ năm 1998 đến năm 2001. Ngoài ra, ông từng giữ chức Bộ trưởng Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp (qua các năm 19621964, 19661968, 19701971, 19771978), Chánh văn phòng Nội các từ năm đến năm 1982, Bộ trưởng Tài chính từ năm 1986 đến năm 1988, Bộ trưởng Bưu chính và Viễn thôngBộ trưởng Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản trong cùng năm 1993. Thành viên của Tham Nghị viện từ năm 1952 đến năm 1965 và là Thành viên Chúng Nghị viện từ năm 1967 đến năm 2003.

Miyazawa kết hôn khi đang du học tại Hoa Kỳ. Ông và vợ, Miyazawa Yoko, có hai người con là Hiro, một kiến trúc sư và Keiko, người đã trở thành vợ của nhà ngoại giao Christopher J. Lafleur. Ông đã xuất bản một cuốn sách có tựa đề Cuộc nói chuyện bí mật giữa Tokyo và Washington (Secret Talks Between Tokyo and Washington), được Robert D. Eldridge dịch sang tiếng Anh vào năm 2007. Cuốn sách nói về quan điểm của Miyazawa về mối quan hệ giữa Hoa KỳNhật Bản về mặt chính trị, kinh tế và an ninh. - các cuộc đàm phán liên quan trong giai đoạn 1949 và 1954. Ông có vẻ ngoài ôn hòa và tạo ấn tượng về sự trưởng thành, nhưng ngược lại, nó được biết đến là một người có miệng lưỡi độc ác. Cuộc thảo luận với Bộ trưởng Tài chính Ikeda Hayato đã Miyazawa đã trở nên xúc động trong xe, và mặc dù bên ngoài trời đang đổ mưa, Ikeda đã hét vào mặt Miyazawa "Xuống xe!" và Miyazawa cũng ăn miếng trả miếng, nói "Không xuống!" . Trong lúc Ikeda ngủ, Ito Masaya, tổng thư ký của Ikeda và sau này là cố vấn của Ohira Masayoshi, nói với Maeo Shigezaburo, chủ tịch của Hiroikekai rằng "Tôi muốn ông lập một nhóm ứng cử viên cho chức thủ tướng từ Ikeda." Miyazawa nói, "Thật kỳ lạ. Sau Ikeda, nó không phải là nhiều nhóm mà là đơn lẻ" (có nghĩa là nó phải là một nhóm tập trung vào Maeo), vì vậy cuộc trao đổi giữa Miyazawa và Ito đang ở trên bờ vực khó khăn. Maeo cũng đã phân xử và dàn xếp. Khi ông còn nhậm chức Bộ trưởng Ngoại giao vào những năm 1970, có một huyền thoại trong các cuộc đàm phán về Lãnh thổ phía Bắc với Bộ trưởng Ngoại giao kỳ cựu của Liên Xô Andrei Gromyko rằng ông đã đe dọa Gromuiko để có được một ghế trong "Hokkaido Shimbun". "Thật cứng đầu"). Theo Mikuriya, ''Miyazawa quá thông minh và coi thường người khác, nên chẳng mấy ai hứng thú với ông ấy''. Là một chính trị gia thuộc phái Koikekai, có một giai thoại về một người hay uống rượu. Sau khi Miyazawa qua đời, Keiko, con gái lớn, đã viết trong một cuốn hồi ký đăng trên Bungei Haruaki, "Như các bạn đều biết, cha tôi đã say rượu." Khi Ohira Masayoshi nhậm chức Thủ tướng, Miyazawa đã say rượu và nói: “Ohira thật lố bịch với Thủ tướngChủ tịch Đảng”, Ohira nghe vậy liền ngừng nói chuyện với Miyazawa. Hai người từng là đồng nghiệp và từng là bạn từ thời thư ký của Ikeda Hayato, nhưng Miyazawa thân thiết với đồng minh và tiền bối của Ikeda tại Đại học Tokyo, Maeo Shigezaburo và Kurokane Yasumi, còn Ohira có khả năng Hiroikekai do Maeo thừa kế. Đó là một mối quan hệ tế nhị bởi vì đã có một lịch sử của nó. Ohira phụ trách quan hệ công chúng và Miyazawa chủ yếu phụ trách chính sách ngay cả khi ông còn là thư ký, và Miyazawa, tốt nghiệp Đại học Tokyo, trở thành quan chức tài chính sau khi tốt nghiệp Đại học Thương mại Tokyo (hiện là Đại học Hitotsubashi). Cũng có giả thuyết cho rằng ông coi thường Ohira. Người ta nói rằng Ohira hơn Miyazawa 9 tuổi, Ohira hơn Miyazawa, Ikeda thích Ohira hơn Miyazawa. Đôi khi, cảm giác vượt trội không linh hoạt của Miyazawa ở Ohira cũng là mặt trái của cảm giác thấp kém đó trong thế giới chính trị. Khi Kaifu Toshiki đang giữ chức Thủ tướng, ông nói: “Ông Kaifu đang cố gắng hết sức, nhưng dù sao thì ông ấy cũng là một vận động viên ném bóng chày của trường trung học.” Kaifu nói rằng ông rất tức giận khi nghe câu nói này. Tamura Moto từng nói rằng "Miyazawa nắm quyền mười năm trước khi ông uống rượu." Người ta nói rằng "khi bạn gặp gỡ mọi người, bạn sẽ nghe thấy nền tảng học vấn của bạn", và đã có rất nhiều câu nói về trường đại học mà bạn xuất thân. Kanemaru Shin từ Trường Nông nghiệp Tokyo (tiền thân của Đại học Nông nghiệp Tokyo) nói một cách mỉa mai, "Ông là một người tuyệt vời. Ông mới ra trường. Ông có biết không?" Và Takeshita Noboru nói, "Ông ấy đến từ hội đồng tỉnh. Lúc đó Waseda chưa được kiểm chứng. Đó không phải là lời nói dối vì bố vợ tôi (Ichi chính hiệu) là giám đốc Khoa Thương mại, "Tase Yasuhiro nói tại bàn rượu. Ngoài ra, với Kanamaru trước cuộc bầu cử năm 1991, bất chấp thời điểm mà sự ủng hộ của Keiseikai là cực kỳ quan trọng, ông nói, "Ông Kanamaru đã tốt nghiệp đại học nông nghiệp. Nó sẽ được thực hiện, "ông nói. Kanamaru không thể có được tâm trạng tốt, nhưng ông ấy nói, “Chà, giống như đi vào từ cổng trước và đi ra từ cổng sau.” Sau khi lo lắng, ông nghĩ về “tiếng nói của người dân” và ủng hộ Miyazawa trong cuộc tuyển cử. Takeshita cũng tức giận, nói, "Tôi không thể tha thứ cho điều đó," bởi vì Miyazawa đã trực tiếp nói với tôi những tài liệu chưa được kiểm tra.Hỏi nhà báo về trường đại học của ông ta, và nếu ông ta tốt nghiệp Đại học Tokyo nhưng không tốt nghiệp Khoa Luật, ông ta không thích nó, nói, "Chà, ngày nay, ngay cả khi ông không phải là Khoa Luật, ông có nói Todai không?" , Có một phong trào để làm cho phóng viên của Miyazawa tốt nghiệp Khoa Luật của Đại học Tokyo. Dưới thời chính quyền Miyazawa, hành vi trong quá khứ của Miyazawa liên quan đến nền tảng học vấn đã bị chỉ trích, và giới hạn trên của sinh viên Đại học East trong số những sinh viên mới tốt nghiệp được Bộ Tài chính thuê được ấn định là khoảng một nửa tổng số. Ông đã có kinh nghiệm chơi bóng khi còn học ở trường trung học cơ sở cũ, ông ấy rất thích bóng đá và thường xuyên xuất hiện trong các trận đấu lớn ở Nhật Bản. Vì lý do này, ông được bổ nhiệm làm Chủ tịch Liên đoàn nghị sĩ đấu thầu World Cup lưỡng đảng, được thành lập vào tháng 12 năm 1994 (Phó Chủ tịch gồm Mori Yoshiro, Kubo Wataru, Ozawa Ichiro). Trước đó, lưỡng đảng được thành lập vào tháng 3 năm 1992 (1992) bởi Ủy ban đấu thầu của thành viên Quốc hội do Ozawa và những người khác lãnh đạo, nhưng LDP đã nổi dậy vì phong trào bắt đầu dưới sự lãnh đạo của đảng mới nổi nên đã gây xung đột lớn trong nội bộ LDP. Đó là Naganuma Ken, Chủ tịch Hiệp hội bóng đá Nhật Bản (lúc bấy giờ), người đã đi khắp thế giới, nhưng Miyazawa, người có gương mặt rộng rãi trên trường quốc tế, cũng đã đến thăm nhiều nước và hợp tác để hiện thực hóa điều đó. Ông cũng đưa ra lời khuyên về các khía cạnh quan trọng của việc đồng tài trợ, và tham gia vào các cuộc đàm phán đầu chim bồ câu cuối cùng đã quyết định đồng tài trợ cho Nhật BảnHàn Quốc với Naganuma Ken, Okano Shunichiro, Kawabuchi Saburo, Ogura Junji, Eto SeishiroKamamoto Kunishige. Ông ấy ủng hộ việc đồng tài trợ. Ông có khả năng ngoại ngữ rất tốt, đặc biệt là tiếng Anh và một ít tiếng Pháp. Mặc dù được coi là một người am hiểu tiếng Anh, Miyazawa tự nhận rằng ông thích những tư tưởng phương Đông và thường trích dẫn thơ Trung Quốc. Miyazawa nói "Tôi là một người hiểu biết tiếng Anh, nhưng thực tế tôi đã học Hán học khi còn nhỏ, và tôi thích những tư tưởng phương Đông hơn. Có địa vị và quyền lực tối cao trong ngành học tiếng Trung. Nói cách khác là Thủ tướng. Để trở thành bộ trưởng của một đất nước, tôi nghĩ đó không phải là điều tôi đang cố gắng để trở thành chính mình, mà là thứ giống như một định mệnh do người ta đẩy lên. Việc đẩy người ta đi không hợp với bản chất của tôi''. Vào tháng 1 năm 1992, Tổng thống Hoa Kỳ George H. W. Bush đã đến thăm Nhật Bản. Trong bữa tiệc tại dinh Thủ tướng vào ngày thứ hai của chuyến thăm, Bush đột ngột nôn mửa trên đầu gối của Miyazawa ngồi bên cạnh, và sau đó là một bông hoa trà rơi xuống khỏi ghế của ông, và hình ảnh được lan truyền khắp thế giới. Sáng hôm sau, Miyazawa tự mình tham dự một cuộc họp báo trước giới truyền thông trong và ngoài dinh thự chính thức, và đưa ra một thông báo về tình hình dài gần 30 phút và hầu hết các câu hỏi và câu trả lời bằng tiếng Anh. Lời giải thích của Miyazawa là ông bị ốm do cúm trước khi đến Nhật Bản và ông đã kiệt sức khi chơi quần vợt với Thiên hoàng AkihitoHoàng Thái tử Naruhito trong Hoàng cung vào ban ngày. Các phương tiện truyền thông Mỹ, những người đã bị sốc bởi sự ghê tởm chưa từng có của Tổng thống, ngay lập tức nói rằng sẽ không cần phải lo lắng khi chính Thủ tướng, người đang bị nôn trên đầu gối, giải thích một cách rõ ràng. Khi đó ông rất bình tĩnh. Tổng thống tiếp theo, Bill Clinton, đã có cuộc gặp một lần với Miyazawa, ca ngợi phản ứng của Miyazawa vào thời điểm đó. Miyazawa nhận thức sâu sắc về sự cần thiết của tiếng Pháp khi ông tổ chức các hội nghị và đàm phán quốc tế, và bắt đầu nghiên cứu nó sau khi ông ở tuổi trung niên. Ông nói rằng ông đã "hoàn thành giữa sự nghiệp của mình", nhưng dù bận rộn với các quan chức, Nghị viên, bộ trưởng và Thủ tướng trong nhiều năm, ông vẫn luôn nghiên cứu giữa các công việc. Đây là một trong những đức tính của Miyazawa mà nhiều người thừa nhận. Người ta nói rằng Miyazawa đã vô cùng lo lắng trước Thiên hoàng Akihito vào thời điểm diễn ra lễ cấp chứng chỉ Nội các trong Hoàng cung. Miyazawa đôi khi có thái độ cao thượng đối với người khác, nhưng người ta nói rằng sự tôn trọng của ông đối với hoàng tộc mạnh mẽ hơn bất kỳ ai khác. Ông đã xuất hiện trên "Dự án Chủ nhật" của TV Asahi và được Tahara Soichiro hỏi về vấn đề của dự luật cải cách chính trị, "Ông có muốn làm điều đó trong Quốc hội hiện tại (Quốc hội thường lệ năm 1993) không?" "Tôi sẽ làm. Tôi muốn thông qua dự luật liên quan bằng mọi giá” ông trả lời với vẻ thất vọng, một điều bất thường đối với một người bình tĩnh như Miyazawa.

50 細川 護熙
Tế Xuyên Hộ Hy
Hosokawa Morihiro
(sinh năm 1938)
Đại diện cho khu vực bầu cử thứ 1 của Kumamoto
9 tháng 8 năm 1993 28 tháng 4 năm 1994 262 JNP
Nihon Shintō
79. Hosokawa
JNPJSPJRPKomeitōNPSDSPSDF
1993 [50]
Ông là thành viên của một gia đình quý tộc cai trị Kumamoto từ thời Trung cổ, và dưới thời Đế quốc Nhật Bản, gia đình ông là một phần của tầng lớp quý tộc, ông nội của ông là Konoe Fumimaro từng là Thủ tướng giai đoạn từ năm 1937 đến năm 1939 và từ năm 1940 đến năm 1941. Ban đầu là thành viên của Đảng Dân chủ Tự do, ông rời đảng vào năm 1992 để thành lập Tân Đảng Nhật Bản, đã có 35 thành viên trong cuộc tổng tuyển cử năm 1993. Ông từng là Thủ tướng trong chính phủ liên minh 8 đảng và dẫn đầu cuộc cải cách nhằm thay đổi hệ thống bầu cử. Ông từ chức sau khi có những cáo buộc rằng ông đã lạm dụng tiền cá nhân vào những năm 1980. Từng là Thống đốc tỉnh Kumamoto từ năm 1983 đến năm 1991. Nghị viên Tham Nghị viện từ năm 1971 đến 1983 và từ năm 1992 đến năm 1993. Nghị viên Chúng Nghị viện từ năm 1993 đến năm 1998.

Chiều cao của ông là 176 cm, nhóm máu O. Ông ngưỡng mộ Saigō Takamori. Năm 1986, khi còn là thống đốc của tỉnh Kumamoto, ông đã tham gia cuộc thi trượt tuyết lớn ở Alpine tại Đại hội điền kinh quốc gia mùa đông lần thứ 41. Năm 1989, ông xuất hiện trong bộ phim "Rikyu" của đạo diễn Teshigawara Hiroshi với vai Oda Yurakusai [51]. Khi nhậm chức Thủ tướng, ông đã tuyên bố xóa bỏ “chính trị Nghị viện” và bỏ huy hiệu Nghị viện bên ngoài quốc hội nhằm tránh hình ảnh phản cảm nhưng bị phản đối và chỉ trích. Ngày 10 tháng 8 năm 1993, cuộc họp báo đầu tiên của các thủ tướng kế nhiệm được tổ chức khi thường trực. Ngoài ra, Prompter đã được giới thiệu (đây là tại cuộc họp ngày 14 tháng 12 năm 1993) và thu hút sự chú ý của giới truyền thông. Phong cách chỉ định phóng viên (người hỏi) của ông cũng có vẻ mới lạ đối với công chúng, và cử chỉ chỉ định phóng viên bằng bút bi hoặc bằng tay[52] đã nổi tiếng. Trước Thủ tướng Hosokawa, cá cuộc họp báo truyền thống được tổ chức theo kiểu ngồi trên ghế và đọc ghi chú trên bàn làm việc, nên ngay cả cuộc họp này cũng được đưa lên vào thời điểm đó. Chuỗi hành động này được đề cập trong "Cửa hàng bánh mì kẹp thịt (Quốc hội)" của Kamon Tatsuo. Ngày 9 tháng 8 năm 1993, bức ảnh Nội các lần đầu tiên được chụp trong sân dinh Thủ tướng[53]. Ban đầu, nó thường được thực hiện trên cầu thang[54] trong dinh Thủ tướng. Món ăn yêu thích của ông là bánh ngắn dâu tây có từ gia đình.

51 羽田 孜
Vũ Điền Tư
Hosokawa Morihiro
(1935-2017
Đại diện cho khu vực bầu cử thứ 2 của Nagano
28 tháng 4 năm 1994 3 tháng 6 năm 1994 63 JRP
Shinseitō
80. Hata
JRPJNPJSPSDPSDFKomeitōNPS
[55]
Ban đầu là thành viên của Đảng Dân chủ Tự do, ông rời đảng vào năm 1993 cùng với Ozawa Ichirō để thành lập Đảng Duy tân, đảng này đã giành được 44 ghế trong cuộc tổng tuyển cử năm 1993. Ông từng là Bộ trưởng Bộ Ngoại giao trong nội các của Hosokawa Morihiro, cho đến khi người này từ chức. Hata sau đó đảm nhận chức vụ Thủ tướng, nhưng vì Đảng Xã hội đã rời khỏi liên minh, chính phủ thiểu số của ông buộc phải từ chức sau hai tháng khi một đề nghị bất tín nhiệm chống lại nội các của ông được đệ trình lên Chúng Nghị viện. Từng là Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản từ năm 1985 đến năm 1986 và từ năm 1988 đến năm 1989, Bộ trưởng Bộ Tài chính từ năm 1991 đến năm 1992Bộ trưởng Bộ Ngoại giao.Nghị viên Chúng Nghị viện từ năm 1969 đến năm 2012.

Chiều cao 172 cm, cân nặng 75 kg. Là người đề xướng kiểu áo khoác ngắn tay đặc trưng (tiết kiệm năng lượng), tuy nhiên nó không phổ biến vào thời điểm đó, nhưng sau đó được đánh giá là người tiên phong của Cool Biz. Trong nhiệm kỳ Thủ tướng, ông đã bị Ủy ban Chỉ đạo của Chúng Nghị viện cảnh cáo vì trả lời dài dòng. Tanaka Makiko mô tả nó là "nói nhiều và bỏ trống." Chúng ta thường sử dụng cụm từ "..." ở cuối từ. Ngoài ra, các cụm từ như "là", "từ phía trước", và "nói thẳng thắn" thường được sử dụng (chế giễu là Haneda). Ông là đệ tử thân tín của Tanaka Kakuei, đại diện cho các thành viên thân Trung Quốc, đồng thời là chủ tịch Hiệp hội Giao lưu Quốc tế Nhật - Trung, một nhóm nghị sĩ hữu nghị giữa Nhật BảnTrung Quốc. Khi Bộ trưởng Tư pháp Nagano Shigemon nói trong "Tôi nghĩ vụ thảm sát Nam Kinh là một sự bịa đặt," ông ngay lập tức bị cách chức Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Vào tháng 6 năm 2005, ông chỉ trích chuyến thăm của Thủ tướng Koizumi Junichiro tới đền Yasukuni, nói rằng, "(Sự phản đối của Trung Quốc) là một tiếng la hét của các nạn nhân. Tại sao các ông lại tự thúc ép mình? Nếu ông đã chuẩn bị, tôi không nghĩ rằng có giới hạn cho số lần ông xin lỗi. " Ngoài ra, mặc dù việc thăm đền Yasukuni trong nhiệm kỳ Thủ tướng là điều tiêu cực, nhưng bản thân Hata và con trai cả của ông, Hata Yuichiro, đều thăm đền Yasukuni. Ông cũng nổi tiếng là một tín đồ xe hơi, và đã kết bạn với nhiều người trong đó có Inada Daijiro. Một phần vì điều đó, ông cũng là chủ tịch danh dự của Tokyo Auto Salon. Ông cũng là Cố vấn lĩnh vực chính trị của Hiệp hội chuỗi cửa hàng Pachinko. Ông từng là cố vấn cho Hiệp hội các nghị sĩ ủng hộ Thế vận hội Bắc Kinh, Liên đoàn các nghị sĩ Chúc mừng Kỷ niệm 20 năm Thiên hoàng và Liên đoàn các nghị sĩ ủng hộ Chính sách nhà máy điện hạt nhân ngầm. Ông đã tham dự Lễ hội mùa thu kỷ niệm 46 năm (2005) của Shinko, một tôn giáo mới, và ông với tư cách là một khách mời. Trong thời gian là Nghị viên Chúng Nghị viện, ông là cố vấn cho Sáng kiến ​​Thay đổi, dựa trên phong trào tái trang bị đạo đức Cơ đốc. Ông từng cung cấp thư pháp cho Triển lãm Thư pháp Nghị sĩ Nhật-Trung.

52 村山 富市
Thôn Sơn Phú Thị
Murayama Tomiichi
(sinh năm 1924)
Đại diện cho khu vực bầu cử thứ 1 của Ōita
30 tháng 6 năm 1994 11 tháng 1 năm 1996 560 JSP
Nihon Shakaitō
81. Murayama
(Cải tổ)
JSPLDPNPS
1995 [56]
Ông là người đứng đầu của liên minh bao gồm Đảng Dân chủ Tự do, Đảng Dân chủ Xã hộiĐảng Tân Sakigake. Trong nhiệm kỳ của ông đã xảy ra 2 biến cố chấn động Nhật BảnThế giới, đó là trận động đất lớn Hanshin khiến 6.434 người thiệt mạng, khoảng 300.000 người mất nhà và vụ tấn công bằng khí Sarin trên tàu điện ngầm Tokyo khiến 13 người chết. Ông đã từ chức sau khi Đảng bị thất bại trong cuộc tổng tuyển cử năm 1996. Từng là Tổng Thư ký Đảng Dân chủ Xã hội. Thành viên của Chúng Nghị viện từ năm 1972 đến năm 2000.

Murayama trở thành Thủ tướng vào ngày 30 tháng 6 năm 1994. Nội các dựa trên một liên minh bao gồm Đảng Dân chủ Tự do, Đảng Dân chủ Xã hộiĐảng Tân Sakigake. Đảng của ông từng phản đối Hiệp ước An ninh Mỹ-Nhật, nhưng ông tuyên bố rằng hiệp ước này phù hợp với Hiến pháp Nhật Bản và khiến nhiều người ủng hộ Đảng Dân chủ Xã hội thất vọng. Chính phủ của ông đã bị chỉ trích vì đã không giải quyết nhanh chóng trận động đất lớn Hanshin tấn công Nhật Bản vào ngày 17 tháng 1 năm 1995. Chỉ hai tháng sau, vào ngày 20 tháng 3, giáo phái Aum Shinrikyo đã thực hiện vụ tấn công bằng khí Sarin trên tàu điện ngầm Tokyo. Với tư cách là Thủ tướng, ông công khai xin lỗi về những hành động tàn bạo mà Nhật Bản đã gây ra trong Thế chiến thứ 2. Về chính sách xã hội, nhiều cải cách đã được thực hiện trong các lĩnh vực như quyền lao động, chăm sóc người già, hỗ trợ trẻ em và trợ giúp dành cho người khuyết tật. Năm 1995, luật về nghỉ phép chăm sóc gia đình được ban hành khiến người sử dụng lao động bắt buộc phải cấp phép nghỉ phép tối đa ba tháng liên tục cho nhân viên nam và nữ, những người cần chăm sóc liên tục cho một thành viên trong gia đình. Luật Vệ sinh Thực phẩm năm 1995 được ban hành và nhờ đó, Nhật Bản một hệ thống an toàn thực phẩm toàn diện. Năm 1995, một sửa đổi đối với Luật kiểm soát tàng trữ súng và kiếm đã khiến việc tội phạm liên quan đến việc sở hữu súng và kiếm trở nên nghiêm trọng hơn, và Luật Khoa học và Công nghệ Cơ bản được thông qua cùng năm đó đã cung cấp khuôn khổ cho khoa học của Nhật Bản và chính sách công nghệ. Năm 1995, Đạo luật Sức khỏe Tâm thần được sửa đổi để cải thiện việc điều trị tâm thần và y tế và phục hồi chức năng tâm thần “và đảm bảo sự phối hợp giữa hệ thống sức khỏe tâm thần và các lĩnh vực y tế, dịch vụ xã hội và hành chính khác.” Luật Tái chế Bao bì và Vật chứa của 1995 quy định “nghĩa vụ bắt buộc của các bên kinh doanh đối với việc tái chế bao bì và thùng chứa,” trong khi sửa đổi Luật Sức khỏe Tâm thần năm 1995 đã giới thiệu một hệ thống cung cấp sổ tay sức khỏe và phúc lợi cho những người bị rối loạn tâm thần và Kế hoạch Hành động của Chính phủ cho Người Người khuyết tật đã được đưa ra cùng năm đó. Ngoài ra, các biện pháp việc làm toàn diện mới đã được đưa ra. Trong cuộc bầu cử Hạ viện Nhật Bản năm 1995, đảng của ông bị mất ghế. Ông bày tỏ nguyện vọng từ chức thủ tướng, nhưng những người ủng hộ ông phản đối việc từ chức của ông. Vài tháng sau, ông từ chức và được thay thế bởi Ryutaro Hashimoto, người đứng đầu. của Đảng Dân chủ Tự do.

53 橋本 龍太郎
Kiều Bản Long Thái Lan
Hashimoto Ryūtarō
(1937-2006)
Đại diện cho khu vực bầu cử thứ 4 của Okayama
11 tháng 1 năm 1996 7 tháng 11 năm 1996 931 LDP
Jimintō
82. Hashimoto I
LDPJSPNPS
[57]
7 tháng 11 năm 1996 30 tháng 7 năm 1998 83. Hashimoto II
(Cải tổ)
LDPNPS
1996 1998
Ông đã dẫn đầu các cải cách rộng rãi trong nhiệm kỳ của mình, bao gồm các cải cách nhằm tái cơ cấu y tế, tài chính và hệ thống quan liêu. Ông từ chức sau khi đảng của ông thất bại nặng nề trong cuộc bầu cử Tham Nghị viện năm 1998. Ông từng là Bộ trưởng Y tế từ năm 1978 đến năm 1979, Bộ trưởng Giao thông Vận tải từ năm 1986 đến năm 1987, Bộ trưởng Tài chính từ năm 1989 đến năm 1991, Bộ trưởng Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp từ năm 1994 đến năm 1996 và là Thành viên của Chúng Nghị viện từ năm 1963 đến năm 2005. Ông mất năm 2006.

Chiều cao 165 cm, nặng 66 kg. Sở thích của ông bao gồm kiếm đạo, leo núi, chụp ảnh, đọc sách và làm mô hình nhựa. Đặc biệt, kiếm đạo là môn ông yêu thích nhất. Ông từng là cố vấn của Liên đoàn Kendo toàn Nhật Bản, rồi là Chủ tịch Liên đoàn Kendo toàn Nhật Bản và là Chủ tịch Hiệp hội bảo tồn kiếm thuật Nhật Bản. Năm 1999, Hashimoto xuất hiện với tư cách là giám khảo trên chương trình truyền hình Nhật Bản Iron Chef cho trận chung kết của chương trình, giữa Sakai HiroyukiAlain Passard. Ông được giới truyền thông gọi là “diễn giỏi”. Người ta cũng nói rằng "Ông Hashimoto diễn rất giỏi" vì đặc điểm của cách nói chuyện vui tươi. Có thể thấy điều này khi ông xuất hiện trong một đoạn quảng cáo cho Đảng Dân chủ Tự do khi còn là Thủ tướng. Kiểu tóc của ông thường rất vào nếp (do vuốt keo), nhưng ông nói rằng ông thực sự chỉ sử dụng kem dưỡng tóc gốc nước. Người ta nói rằng Hashimoto đã cẩn thận về ngoại hình của mình vì cha ông, lời cuối cùng của Hashimoto Ryōgo, đã cảnh báo ông về thói quen bẻ cong cà vạt của mình. Hashimoto nhận giải Người mặc đẹp nhất ở hạng mục chính trị và kinh tế năm 1990. Ông là một người hút thuốc từ thời trung học, và "Tôi có một ý chí mạnh mẽ, vì vậy tôi sẽ không bỏ thuốc bất kể người khác nói gì." cho đến những năm cuối đời mà ông vẫn nghiện thuốc lá nặng. Ông đã hút thuốc cho đến khi lên cơn đau tim. Trong nhiệm kỳ Thủ tướng, Hashimoto đã đến thăm mẹ vợ, người thường xuyên phải nhập viện do sức khỏe kém, thay mặt cho người anh cùng cha khác mẹ của mình, Hashomoto Daijiro, người đã trở thành thống đốc tỉnh Kōchi và rời Tōkyō. Khi em trai ông là Daijiro là một phóng viên của đài NHK, ông ấy đã hỏi ý kiến ​​của anh trai là Ryutaro về việc muốn kết hôn với người yêu của mình. Vì nhiều lý do khác nhau, Ryutaro khuyên rằng Daijiro không nên kết hôn vì mẹ ông phản đối. Tuy nhiên, khi Daijiro nói với ông ấy rằng anh ấy muốn kết hôn mà không cần thừa kế, Ryutaro nói, "OK, để nó cho tôi," và thế chỗ. Phải mất rất nhiều thời gian để thuyết phục mẹ ông, và Daijiro đã nói rằng ông ấy đã được sự đồng ý của cuộc hôn nhân của mình. Trong quá trình thuyết phục anh, Ryutaro đã phải trải qua nhiều khó khăn và mẹ ông đã phải khóc rất nhiều. Ông là một người dính nhiều tai tiếng về phụ nữ. Các mối quan hệ của phụ nữ thường bị vạch trần, và có vẻ như ông đã thất bại trong việc trở thành Thủ tướng vì điều đó. Khi Kaifu Toshiki, người nhậm chức sau khi Uno Sōsuke từ chức, được Kanemaru Shin đề nghị nhậm chức thủ tướng trong hồi ký của mình. Tuy nhiên, do hành vi của bà Kumiko, nó đã không trở thành một vụ bê bối chính trị. Năm 1990, mối quan hệ của ông với nữ tiếp viên Ginza được đăng trên một tạp chí hàng tuần với tên "Người vợ một đêm của Hashimoto Ryūtarō", và năm 1996, khi còn đương chức, ông đã xuất bản một cuốn sách lộ liễu và khiến giới truyền thông xôn xao. Trong số tháng 6 năm 1998 của Shokun, Katō Akira báo cáo rằng Hashimoto có quan hệ với một nữ quan chức ở Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa trong nhiệm kỳ Thủ tướng của ông. Hashimoto giải thích rằng người phụ nữ là một thông dịch viên làm việc tại đại sứ quán Trung Quốc và chỉ có đầu mối liên lạc trong nhiệm vụ của mình, nhưng người ta nói rằng người phụ nữ là một nhân viên thông tin tại Sở Công an Thành phố Bắc Kinh. Hashimoto là Chủ tịch Hiệp hội Xúc tiến Thương mại Quốc tế Nhật Bản, một tổ chức hữu nghị Nhật Bản - Trung Quốc và đang tích cực xúc tiến các dự án ODA cho Trung Quốc. Trong số đặc biệt tháng 9 năm 2008 của Bungei Shunju, một bài báo của Sato Masaru đã được đăng tải rằng anh ta nghe nói rằng Yonehara Mari đã bị ép buộc phải quan hệ với Hashimoto. Yonehara là thông dịch viên khi Hashimoto đương chức Thủ tướng khi ông đến Moscow. Sato sau đó đã mô tả tương tự trong cuốn sách "Nhân học trí tuệ". Không có bình luận nào được nhận vì cả hai đều đã qua đời.

54 小渕 恵三
Tiểu Uyên Huệ Tam
Obuchi Keizō
(1937-2000)
Đại diện cho khu vực bầu cử thứ 5 của Gunma
30 tháng 7 năm 1998 5 tháng 4 năm 2000 615 LDP
Jimintō
84. Obuchi
(Cải tổ 1 · 2)
LDP–(Lib.Komeitō)
[58]
Chính phủ của ông được cho là đã kích thích nền kinh tế sau thời kỳ suy thoái do bong bóng vỡ. Sau khi bị đột quỵ, ông hôn mê vào ngày 3 tháng 4 và qua đời vào ngày 14 tháng 5 năm 2000. Chánh Văn phòng Nội các Aoki Mikio giữ chức Phó Thủ tướng cho đến ngày 5 tháng 4. Từng là Chánh Văn phòng Cơ quan Phát triển Okinawa từ năm 1979 đến năm 1980, Bộ trưởng Văn phòng Thủ tướng cũng từ năm 1979 đến năm 1980, Chánh Văn phòng Nội các từ năm 1987 đến năm 1989Bộ trưởng Bộ Ngoại giao từ năm 1997 đến năm 1998. Thành viên của Chúng Nghị viện từ năm 1963 đến năm 2000. Ghi chú: Obuchi đã chết não vào sáng ngày 3 tháng 4 nhưng mãi đến ngày 5 mới rời văn phòng.

Ông là Thủ tướng đầu tiên nhận bằng thạc sĩ. Chiều cao là 168 cm, nặng 68 kg, nhóm máu A. Cố vấn Hãng ô tô Toyota, Okuda Hiroshi, nhận xét ông là "một người rất lắng nghe chuyện của mọi người, mặc dù thoạt nhìn thì rất điềm tĩnh." Đối nghịch với Takeshita Noboru, ông vốn nổi tiếng là không bao giờ mắng mỏ người khác, Obuchi còn được biết đến với tính cách hiền lành, không gây thù chuốc oán với ai. Sở thích của ông ấy bao gồm sưu tập các bức tượng hình con bò vì ông sinh năm Sửu, năm con giáp của ông , xem phim, âm nhạc (nhạc cổ điển), tranh vẽ và sân khấu. Ông là một fan hâm mộ của bộ phim "Otoko wa Tsurai yo" và là thành viên đầu tiên của câu lạc bộ người hâm mộ Tora-san. Ông thành lập Câu lạc bộ Radio Amateur Diet (JG1ZQU), bao gồm các thành viên của Quốc hội. Nó nằm trên trang bìa của tạp chí phát thanh nghiệp dư "CQ ham radio" số tháng 2 năm 1981. Dấu hiệu cuộc gọi cá nhân là "JI1KIT". Vào tháng 5 năm 1999, ông đến thăm Chicago, Hoa Kỳ và xuất hiện trong trận đấu giữa Chicago CubsSan Diego Padres của giải đấu lớn vào ngày 1 (giờ địa phương). Ông tham gia lễ khai mạc với Sammy Sosa với tư cách là người ném và người bắt. Ông có đai Tứ đẳng của Aikido. Khi mới chỉ là Chúng Nghị viên của Chúng Nghị viện, ông đã đến thăm Đại học Waseda và ném nhẹ Suzuki Kunio, người đang ở đai Tam đẳng. Vào ngày 5 tháng 1 năm 2000, ông bất ngờ xuất hiện trực tiếp trên điện thoại trong chương trình "Phóng to!! Buổi sáng!" Của Nippon Television và gây ngạc nhiên cho những người biểu diễn và người xem, bao gồm cả caster Fukuzawa Akira. Đây là một cuộc điện thoại cũng như một lời cảm ơn vì đã có Butchphone nhấc máy trong chương trình. Ông ấy cũng bất ngờ xuất hiện trực tiếp trên điện thoại trong chương trình "Sunday Project" của TV Asahi vào 4 ngày sau đó. Tuy nhiên, liên quan đến sự xuất hiện sau đó, một khiếu nại đã đến sau đó từ phía câu lạc bộ báo chí.

55 森 喜朗
Sâm Hỉ Lãng
Mori Yoshirō
(sinh năm 1937)
Đại diện cho khu vực bầu cử thứ 2 của Ishikawa
5 tháng 4 năm 2000 4 tháng 7 năm 2000 386 LDP
Jimintō
85. Mori I
LDPKomeitōNCP
[59]
4 tháng 7 năm 2000 26 tháng 4 năm 2001 86. Mori II
(Reshuffle 1 · 2)
LDPKomeitōNCP
2000
Việc bổ nhiệm ông được quyết định sau một cuộc họp bí mật trong Đảng Dân chủ Tự do sau cái chết bất ngờ của Thủ tướng Obuchi Keizō. Sự ga lăng của ông và tính hợp pháp thấp của nội các dẫn đến sự bất lợi cho xếp hạng phê duyệt của nội các dẫn đến việc ông từ chức vào năm 2001. Từng giữ chức Bộ trưởng Bộ Giáo dục từ năm 1983 đến năm 1984, Bộ trưởng Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp từ năm 1992 đến năm 1993, Bộ trưởng Bộ Xây dựng từ năm 1995 đến năm 1996. Thành viên của Chúng Nghị viện từ năm 1969 đến năm 2012.

Chiều cao 175 cm, nặng 103 kg. Ông là một người rất yêu vợ. Ông gặp vợ là Chieko khi ông còn là sinh viên Đại học Waseda, nơi họ theo học. Mori, thời điểm đó thuộc "Hiệp hội cựu sinh viên quốc tế", một tổ chức của Đại học Waseda chuyên giao lưu với sinh viên quốc tế chủ yếu đến từ Đông Nam Á, ông đã gặp Chieko, sinh viên khoa Ngữ văn Nhật Bản. Có vẻ như đó là lần đầu tiên Mori, người nhìn thấy Chieko bơi và bị rám nắng lúc đó nên đã hiểu nhầm Chieko là du học sinh đến từ Đông Nam Á và hỏi: "Em là người nước nào?". Đến thời điểm hiện tại, họ vẫn như một đôi trai gái yêu nhau “Tôi sẽ chết vì con tôi, nhưng tôi sẽ chết vì chồng tôi”. Theo bà Chieko, Mori là một người ốm yếu và nhút nhát . Năm 33 tuổi, ông đã từng bắt được một tên trộm đột nhập vào nhà. Tên trộm xâm nhập gia đình Mori lúc 3:30 sáng, nhưng bị Chieko chú ý đầu tiên. Mori đuổi theo chân trần 300m, bắt được tên trộm và giao cho đồn cảnh sát Komatsu. Ông từng là Chủ tịch Hiệp hội Thể thao Nhật Bản, Chủ tịch Hiệp hội Thể thao Chuyên nghiệp Nhật Bản (ủy viên thống nhất trên thực tế, đã nghỉ hưu vào tháng 3 năm 2011), Chủ tịch Tổ chức Hợp tác Liên đoàn Hàng đầu Nhật Bản, Chủ tịch Hiệp hội Bóng chày Nhật Bản, Matsui Hideki tại Nippon Professional Baseball / Major League Baseball Support thành công với tư cách là Chủ tịch danh dự của Hiệp hội những người ủng hộ. Ông có một biệt thự ở Seta, Tokyo. Nó được dùng làm tài sản thế chấp khi vay tiền ngân hàng khi khó khăn về tài chính do hoạt động chính trị của ông, nhưng vì hoạt động chính trị của ông đã qua thời kỳ đỉnh cao nên ông đã chuyển đến Roppongi Hills và sống ở đó hơn hai năm rưỡi rồi ở đó. Đây chỉ là dự kiến ​​cho đến khi việc xây dựng lại ký túc xá Quốc hội được hoàn thành và ông chuyển ra ngoài vào năm 2007. Ông thường đi xem kabuki. Trong video "About Private" trên kênh Yoshiro Mori, ông ấy nói rằng món ăn yêu thích của ông là shirasucá thu ngựa. Ngoài ra, khi ông còn học tiểu học, khi ông đến Koshien để xem bóng chày thiện chí Nhật - Mỹ theo sự giới thiệu của cha ông, ông đã thử Coca-Cola, xúc xích, v.v.

56 小泉 純一郎
Tiểu Tuyền Thuần Nhất Lang
Koizumi Jun'ichirō
(sinh năm 1942)
Đại diện cho khu vực bầu cử thứ 11 của Kanagawa
26 tháng 4 năm 2001 19 tháng 11 năm 2003 1979 LDP
Jimintō
87. Koizumi I
(Cải tổ 1 · 2)
LDPKomeitōNCP
2001 [60]
19 tháng 11 năm 2003 21 tháng 9 năm 2005 88. Koizumi II
(Cải tổ)
LDPKomeitō
2003 2004
21 tháng 9 năm 2005 26 tháng 9 năm 2006 89. Koizumi III
(Cải tổ)
LDPKomeitō
2005
Từ chức do giới hạn nhiệm kỳ của Chủ tịch Đảng Dân chủ Tự do. Từng là Thứ trưởng Bộ Tài chính năm 1979, Bộ trưởng Bộ Y tế và Phúc lợi từ năm 1988 đến năm 1989, Bộ trưởng Bộ Bưu chính Viễn thông năm 1992, Bộ trưởng Bộ Y tế và Phúc lợi từ năm 1996 đến năm 1998

quyền Bộ trưởng Bộ Ngoại giao năm 2002. Thành viên của Chúng Nghị viện từ năm 1972 đến năm 2009.

Chiều cao 169 cm, nặng 60 kg. Ông nhấn mạnh những cải cách gây đau đớn cho người dân là "cải cách cơ cấu không có nơi tôn nghiêm" (đảng đối lập chế giễu là "chỉ gây đau đớn"). Koizumi kết hôn với Miyamoto Kayoko, một sinh viên đại học 21 tuổi vào năm 1978. Cặp đôi chính thức được giới thiệu với nhau là vợ chồng tiềm năng, một thực tế phổ biến được gọi là omiai. Lễ cưới tại khách sạn Tokyo Prince có sự tham dự của khoảng 2.500 người, trong đó có Fukuda Takeo (lúc đó là Thủ tướng), và có một chiếc bánh cưới có hình dạng giống như Tòa Nghị sự Quốc hội. Ông đã thốt lên trong lễ cưới rằng: “Hôn nhân đâu có ngọt ngào như vậy!” Khiến tất cả những người tham dự đều ngạc nhiên ... Cuộc hôn nhân kết thúc bằng ly hôn vào năm 1982, khi Kayoko được cho là không hạnh phúc với cuộc sống hôn nhân của mình vì một số lý do. Sau cuộc ly hôn này, Koizumi không bao giờ kết hôn nữa, nói rằng ly hôn tiêu tốn năng lượng gấp mười lần hôn nhân. Koizumi có quyền giám hộ hai trong số ba người con trai của mình: Koizumi KōtarōKoizumi Shinjirō, những người được nuôi dưỡng bởi một trong những chị gái của mình. Shinjiro là đại diện cho quận 11 của Kanagawa, một vị trí mà cha anh cũng đã bổ nhiệm. Koizumi là một fan hâm mộ của nhà soạn nhạc người Đức Richard Wagner và đã phát hành một CD gồm các tác phẩm yêu thích của nhà soạn nhạc đương đại người Ý Ennio Morricone. Ông cũng là một fan hâm mộ của ban nhạc heavy metal X Japan, và LDP thậm chí đã sử dụng bài hát "Forever Love" của họ trong các quảng cáo truyền hình vào năm 2001. Theo Takaichi Sanae, thứ trưởng Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp trong Nội các Koizumi, cô ấy đã hát đĩa đơn "Rusty Nail" của X JAPAN khi hát karaoke với Koizumi, nhưng Koizumi không biết bài hát này. Ông ấy thích bài hát ballad "Summer Kisses, Winter Tears" nhất và đang nghĩ đến việc sử dụng CM cho cuộc Tổng tuyển cử năm 2004 làm BGM, nhưng LDP trước đó đã thông qua bài hát này vì anh ấy không hài lòng với chiến dịch bầu cử "Forever Love" đã đã được thông qua một lần nữa. Koizumi cũng là một người hâm mộ nổi tiếng của Elvis Presley, người mà ông ấy có cùng ngày sinh (8 tháng 1). Năm 2001, ông phát hành bộ sưu tập các bài hát Presley yêu thích của mình trên CD, kèm theo lời bình của ông về mỗi bài hát. Anh trai của ông là Cố vấn cấp cao của Câu lạc bộ người hâm mộ Elvis Presley Tokyo. Koizumi và anh trai của mình đã giúp tài trợ cho một bức tượng của Presley ở quận Harajuku của Tokyo. Vào ngày 30 tháng 6 năm 2006, Koizumi đã đến thăm dinh thự của Presley, Graceland, cùng với Tổng thống Hoa Kỳ George W. BushĐệ nhất phu nhân Laura Bush. Khi ở đó, Koizumi đã hát ngắn một vài đoạn trong giai điệu Presley yêu thích của mình, trong khi đóng giả Presley một cách nồng nhiệt và đeo kính râm vàng ngoại cỡ đặc trưng của Presley. Koizumi cũng đánh giá cao nhà soạn nhạc Phần Lan Jean Sibelius. Vào ngày 8 tháng 9 năm 2006, ông và Thủ tướng Phần Lan Matti Vanhanen đã đến thăm nhà của Sibelius, nơi Koizumi đã bày tỏ sự kính trọng với nhà soạn nhạc quá cố bằng một khoảnh khắc im lặng. Ông sở hữu bản sao chép các bản thảo của cả bảy bản giao hưởng của Sibelius. Năm 2009, Koizumi tham gia lồng tiếng trong một bộ phim truyện Ultra Series, Mega Monster Battle: Ultra Galaxy Legend The Movie, với vai trò lồng tiếng cho Ultraman King. Koizumi cho biết ông đã đảm nhận vai diễn này theo sự thúc giục của con trai mình là Shinjiro. Sự nghiệp chính trị của ông được mô phỏng lại trong một bộ truyện tranh seinen, Mudazumo Naki Kaikaku, tái hiện cuộc đời của ông với tư cách là một bậc thầy mạt chược. Ông đã nhiều lần được so sánh với nam diễn viên người Mỹ Richard Gere, vì kiểu tóc tương tự của họ. Khi ông gặp nam diễn viên người Mỹ Richard Gere, ông ấy được giới thiệu là "Richard Gere của Nhật Bản.". Vào năm 2005, ông đã tạo một động lực cho sự nổi tiếng đang giảm của mình, bằng cách dàn dựng một "buổi biểu diễn khiêu vũ vũ hội ngẫu hứng". Khi ông gặp nam diễn viên người Mỹ Tom Hanks tại Hoa Kỳ vào mùa đông năm 2005, chính Tom Hanks đã nói: “Kiểu tóc của Thủ tướng Koizumi bây giờ rất thịnh hành ở Hoa Kỳ” và Koizumi mỉm cười lúc nào không hay. Nó cũng có thể được so sánh với Hamaguchi Osachi, người được mô tả là "Thủ tướng Sư tử". Ông thích ăn .

57 安倍 晋三
An Bội Tấn Tam
Abe Shinzō
(sinh năm 1954)
Đại diện cho khu vực bầu cử thứ 4 của Yamaguchi
26 tháng 9 năm 2006 26 tháng 9 năm 2007 365 LDP
Jimintō
90. Abe S. I
(Cải tổ)
LDPKomeitō
2007 [61]
Ông bị viêm loét đại tràng, một trong những căn bệnh khó chữa, và đã gặp rắc rối này kể từ khi ông tốt nghiệp trung học cơ sở. Người ta nói rằng ông đã phải chịu đựng các điều kiện y tế tồi tệ hơn trong lần làm Thủ tướng này, điều này cũng gây ra sự từ chức bất ngờ của Thủ tướng.
58 福田 康夫
Phúc Điền Khang Phu
Fukuda Yasuo
(sinh năm 1936)
Đại diện cho khu vực bầu cử thứ 4 của Gunma
26 tháng 9 năm 2007 24 tháng 9 năm 2008 364 LDP
Jimintō
91. Fukuda Y.
(Cải tổ)
LDPKomeitō
[62]
Từ chức sau khi khẳng định sự cần thiết phải cải thiện dòng chảy của quá trình chính trị (?). Từng giữ chức Bộ trưởng Phát triển Okinawa năm 2000, Chánh Văn phòng Nội các Nhật Bản từ năm 2000 đền năm 2004, và Bộ trưởng Nhà nước về Bình đẳng giới và các vấn đề xã hội từ năm 2001 đến năm 2004. Thành viên của Chúng Nghị viện từ năm 1990 đến 2012.

Ông cao 171 cm, nặng 70 kg. Sở thích của ông bao gồm thưởng thức các tác phẩm giao hưởng kinh điển như của Berlioz, BartokSchubert. Khi ông học năm thứ hai trung học, ông đã có đĩa than của Bản giao hưởng số 5 của Beethoven. Thức ăn yêu thích của ông là soba, udon, cà ri và cơm, và thịt. Ông còn được coi là một người sành rượu vang. Ông yêu thích Katsu Kaishū, và đọc nhiều cuốn sách xoay quanh tiểu thuyết lịch sử của ông. Tiêu ngữ yêu thích của ông là "chân thành làm việc chăm chỉ mỗi ngày", "Gyozo ở trong tôi, danh dự là yêu sách của người khác" (Katsu Kaishū). Ông là người yêu thể thao, và khi còn trẻ, ông thường leo núi, trượt tuyết, chơi gônbowling. Những bộ phim phương Tây như "She Wore a Yellow Ribbon" và Takamine HidekoFujiwara Norika được nhắc đến như phim và diễn viên yêu thích của ông. Ông là một con chó cưng giống Corgi Wales. Ông thông thạo tiếng Anh từ kinh nghiệm sang Hoa Kỳ làm việc. Soi sang phương tiện giao thông cá nhân, ông lái một chiếc xe hơi chạy bằng khí đốt tự nhiên. Ông có vẻ ngoài điềm tĩnh và nổi tiếng với thái độ yếm thế vào thời điểm phỏng vấn, nhưng thực tế, ông là một người hung dữ, được cho là một người ''nóng nước tức thì''. Ngoài ra, đôi khi ông rất nhiệt tình. Kan Naoto, một kẻ thù chính trị, đã nói về ông Fukuda khi còn là Chánh Văn phòng Nội các, "Nó được thiết lập trên sườn dốc, nhưng có một nơi mà nó sẽ được hoàn thành ngay cả khi nó được phủ đầy bùn. KoizumiChánh văn phòng Nội các Fukuda gợi nhớ đến Thủ tướng NakasoneChánh văn phòng Nội các Gotōda.'' "Tôi có thể thấy rõ ý định nói điều gì đó thú vị, và chắc chắn nói điều gì đó thú vị". Tsubouchi Yūzō cũng cho biết, ông đã thích những trò đùa đen của ông Fukuda. Ông là một trong số ít các nhà ngoại giao trong LDP. Nhà ngôn ngữ học Azuma Shoji nói rằng, Fukuda rất giỏi trong việc nói chuyện báo cáo, có tác dụng truyền thông tin, trong khi Lapaud Talk, có tác dụng truyền cảm xúc cho người khác và tăng cường sự đồng cảm với người khác. Ông chỉ ra rằng ông "không xong, tôi không biết phải làm gì". Azuma cũng thể hiện "sự tức giận", "sợ hãi", "sự không hài lòng" thay vì "sự cảm thông", "sự thân thiện" thường dẫn đến Laport Talk, khi Fukuda sử dụng nhiều từ ngữ hướng thông tin. Ông cũng chỉ ra rằng đôi khi, và báo chí đặt tên cho phong cách nói của Fukuda là một vấn đề nhân sự khác vì ông nói, cảm xúc cá nhân mạnh mẽ, những suy nghĩ đam mê xuất phát từ tận đáy lòng và một thái độ tích cực. "Nó không xuất hiện.

59 麻生 太郎
Ma Sinh Thái Lan
Asō Tarō
(sinh năm 1940)
Đại diện cho khu vực bầu cử thứ 8 của Fukuoka
24 tháng 9 năm 2008 16 tháng 9 năm 2009 357 LDP
Jimintō
92. Asō
LDPKomeitō
[63]
Từ chức sau cuộc tổng tuyển cử năm 2009 để nhận trách nhiệm về thất bại tồi tệ nhất trong lịch sử của LDP. Làm Giám đốc Cơ quan Kế hoạch Kinh tế năm 1996, Bộ trưởng Chính sách kinh tế và tài chính năm 2001, Bộ trưởng Nội vụ và Truyền thông (2003 - 2005), Bộ trưởng Ngoại giao (2005 - 2007), Phó Thủ tướng Nhật BảnBộ trưởng Bộ Tài chính từ năm 2012 đến nay. Ông là thành viên của Chúng Nghị viện từ năm 1979 đến nay.

Theo hồ sơ cư trú chính thức của Thủ tướng, chiều cao trên danh nghĩa của ông là 175 cm (Tuy nhiên, theo cột chiều cao của đại diện nam giới bắn súng tại Thế vận hội Olympic Montreal năm 1976, chiều cao chính xác của ông là 172,2 cm, nặng 70 kg ở tuổi 35). Ông lớn lên trong một gia tộc danh tiếng và cũng là cựu chủ tịch của một tài phiệt, nhưng ông nói, "Tôi không nghĩ gia đình thủ tướng hạnh phúc." "Tôi được cha mẹ nuôi nấng." "Sinh ra là tốt, nhưng phát triển lại xấu." vì cạnh trái của miệng ông hơi lệch xuống, nó thường được vẽ dưới dạng một chữ cái trong các bức chân dung như tạp chí. Với cách kể chuyện nhẹ nhàng và bài phát biểu không đeo trên răng, nó trở nên phổ biến với khán giả tại các bài phát biểu trên đường phố. Từ môi trường xung quanh, nó được công nhận là "một người có tính cách tươi sáng và thân thiện, người có thể truyền tải sự quyến rũ trong khi tương tác chặt chẽ", và ông còn được gọi là "người đàn ông có bán kính 2 mét" vì tính cách của anh ta. Mặt khác, các đảng đối lập, chủ yếu là Đảng Cộng sản Nhật BảnĐảng Dân chủ Xã hội, đã chỉ ra rằng những từ này không được đeo trên răng và được coi là một vấn đề, và đôi khi chúng trở thành một vấn đề cần rút lại. Ông thông thạo tiếng Anh do có kinh nghiệm du học tập ở nước ngoài, và khi ông xuất hiện ở một phương tiện như ở nước ngoài, anh nói trực tiếp bằng tiếng Anh của mình mà không cần sử dụng thông dịch viên. Sau khi đảm nhiệm chức vụ Thủ tướng, ông cũng đã gặp Tổng thống Barack Obama của Hợp chúng quốc Hoa Kỳ. Tại Hội nghị Bộ trưởng Tài chính và Ngân hàng Trung ương năm 2013, trong chiếc áo khoác dài màu đen có lông trên cổ áo, chiếc mũ bolsalino màu đen được đội chéo và bộ giảm âm màu xanh nhạt, Tạp chí Phố Wall viết ông mang "phong cách băng đảng". Là một người Công giáo La Mã, Asō thuộc về thiểu số nhỏ Kitô hữu Nhật Bản, nhưng ông không nhấn mạnh đến tính tôn giáo của mình. Asō là thủ tướng Kitô giáo thứ bảy của Nhật Bản, sau Hara Takashi, Takahashi Korekiyo, Katayama Tetsu, Hatoyama Ichirō, Ōhira Masayoshi, và ông của chính ông Yoshida Shigeru. Tên Kitô hữu của ông là Francisco (フランシスコ). Nhân dịp năm mới 2009, ông đến viếng đền Thần đạo Ise, Asō đã công khai thực hiện việc vỗ tay cầu nguyện trước đền thờ, sau đó nói rằng ông trả lời đã "cầu nguyện cho những điều tốt đẹp của người dân Nhật Bản". Ông là người nghiện hút thuốc và đã hút xì gà từ năm 40 tuổi. Về khói thuốc phụ, ông nói: "Nếu bạn có một người khó chịu, đừng để ý tới người đó hoặc hút thuốc". Ban đầu Văn phòng Nội các cấm hút thuốc, sau theo ý kiến riêng của Asō, và hút thuốc được cho phép. Vào tháng 10 năm 2008, các phương tiện truyền thông Nhật Bản đưa tin rằng Asō đã ăn tối hoặc uống trong các nhà hàng và quán bar trong các khách sạn sang trọng gần như hàng đêm. Khi được hỏi về điều đó, Asō tuyên bố: "Tôi sẽ không thay đổi phong cách của mình. May mắn thay tôi có tiền của mình và có thể chi trả được." Asō nói thêm rằng nếu ông đi bất cứ nơi nào khác, ông sẽ phải đi cùng với các nhân viên bảo vệ sẽ gây rắc rối. Theo Asahi Shimbun, Asō đã ăn tối hoặc uống rượu tại các quán bar 32 lần vào tháng 9 năm 2008, chủ yếu tại các khách sạn độc quyền. Người tiền nhiệm của Asō, Fukuda Yasuo, chỉ ăn tối bảy lần trong tháng đầu tiên tại văn phòng. Cả hai đảng đối lập của LDP đều gọi những cuộc đi chơi thường xuyên của Asō là không phù hợp và lãng phí. Chánh Văn phòng Nội các Nhật Bản dưới thời Asō, Matsumoto Jun, đã trả lời về vấn đề này bằng cách nói rằng những chuyến đi thường xuyên của Asō đến nhà hàng "là lối sống và triết lý của ông ấy, và tôi không ở vị trí nào bày tỏ ý kiến ​​của tôi. Nếu chỉ có những nơi thích hợp hơn khi xem xét các vấn đề bảo mật và không gây rắc rối cho các khách hàng khác". Asō cho rằng nắm lấy văn hóa pop Nhật Bản có thể là một bước quan trọng để vun đắp mối quan hệ với các quốc gia khác, hy vọng rằng manga sẽ đóng vai trò là cầu nối với thế giới. Ông được coi như là một otaku. Asō là một fan hâm mộ của manga từ nhỏ. Ông ấy đã nhờ gia đình gửi tạp chí truyện tranh từ Nhật Bản khi anh ấy đang học tại Đại học Stanford. Năm 2003, ông mô tả việc đọc khoảng 10 hoặc 20 tạp chí truyện tranh mỗi tuần (chỉ chiếm một phần trong cách đọc phàm ăn của Asō) và nói về ấn tượng của anh về nhiều loại truyện tranh khác nhau. Năm 2007, với tư cách là Bộ trưởng Ngoại giao, ông đã thành lập Giải thưởng Manga Quốc tế cho các mangaka không phải người Nhật sáng tác manga. Có thông tin rằng anh ta được nhìn thấy đang đọc truyện tranh Rozen Maiden trong Sân bay quốc tế Tokyo, đã mang lại cho ông ta nickname là "His Excellency Rozen". Ông thừa nhận trong một cuộc phỏng vấn rằng ông đã đọc truyện tranh; tuy nhiên, ông nói rằng ông không nhớ mình đã đọc nó ở sân bay chưa. Anh ấy là một fan hâm mộ của Golgo 13, một bộ truyện tranh dài về một kẻ ám sát cho thuê. Ứng cử viên của Asō cho vị trí Thủ tướng Nhật Bản thực sự khiến giá trị cổ phần tăng lên trong số một số nhà xuất bản truyện tranh và các công ty liên quan đến ngành công nghiệp truyện tranh.

60 鳩山 由紀夫
Cưu Sơn Do Kỉ Phu
Hatoyama Yukio
(sinh năm 1947)
Đại diện cho khu vực bầu cử thứ 9 của Hokkaido
16 tháng 9 năm 2009 8 tháng 6 năm 2010 265 DPJ
Minshutō
93. Hatoyama Y.
DPJSDPPNP
2009 [64]
Giành chiến thắng trong cuộc tổng tuyển cử 2009 qua việc đánh bại Asō Tarō của LDP. Ông đã từ chức sau khi phá vỡ một lời hứa trong chiến dịch tranh cử là đóng cửa Căn cứ không quân Thủy quân lục chiến Futenma tại Okinawa. Ông là thành viên của Chúng Nghị viện từ năm 1986 đến năm 2012.

John F. Kennedy được liệt kê là một người mà ông tôn trọng và người ta nói rằng Nakagawa Ichiro là động lực để trở thành một chính trị gia. Ông còn là một chính trị gia thuộc giới siêu giàu tại Nhật Bản, dự kiến ​​sẽ có tổng tài sản không dưới 9 tỷ yên. Là một người hâm mộ Rakugo lớn và chỉ ngủ sau khi nghe Rakugo và đã trở thành một thói quen. Trong cuộc bầu cử Hạ viện vào tháng 8 năm 2009, người ta nhìn thấy ông đang chơi ở Tenma Tenjin ShigeriteiKita-ku, Osaka. Vào tháng 12 năm 2005, ông làm người mẫu trang bìa cho "Otaku Elite No.1" (オタクエリート No.1) và trong cùng một tạp chí, Hatoyama đã đọc Tam Quốc chí và giải thích về tiện ích của manga. Ông cũng nói rằng ông đã đọc "Tạp chí Garo" cũng như "Weekly Shōnen Magazine" và "Weekly Shōnen Sunday" hồi ở trường đại học. Bộ truyện tranh yêu thích của tôi là "Robot hạng ba" của Maetani Koremitsu và bộ truyện tranh tình yêu "I"s" của Katsura Masakazu. Vào tháng 7 năm 2013, một phóng viên trẻ em Trung Quốc đã đến thăm Hatoyama phỏng vấn ôngkhi nhỏ ông thích đọc gì và ông trả lời: "Tôi thích Doraemon nhất". Trong hồ sơ trên Yahoo! Chat được mở vào khoảng năm 2001, ông đã đề cập đến 2channel là một trong những trang web yêu thích của ông trên Internet và tôi đã tuyên bố mình là 2channel. Vào ngày 14 tháng 9 năm 2009, Lee Seo-jin đã đến thăm Văn phòng Chủ tịch Đảng Dân chủ Hatoyama ở Tokyo, hai ngày trước khi ông được bổ nhiệm làm Thủ tướng. Bà Hatoyama Miyuki cũng có mặt. Lee nói với Hatoyama một lời nhắn từ Chung Mong-joon, đại diện của Đảng Quốc gia cầm quyền ở Hàn Quốc lúc này là Đảng Hàn Quốc Tự do, và lời nhắn có nội dung: "Tôi hy vọng ngài sẽ sớm đến thăm Hàn Quốc." Ngày 27 tháng 11 cùng năm, Lee đến thăm văn phòng riêng của bà Yuki. Mẹ của Lee đã chọn kim chi cải thảo Trung Quốc và một bức tranh của một họa sĩ Hàn Quốc, và nhận được một món quà thực phẩm sức khỏe từ một nhà sản xuất dược phẩm Hàn Quốc. Ngày hôm sau, ông bà Hatoyama đến thăm khách sạn nơi Lee Seo-jin ở. Vào ngày 8 tháng 1 năm 2010, Hatoyama, Lee Seo-jin và vợ của hai người đã ăn tối cùng nhau.

61 菅 直人
Giang Trực Nhơn
Kan Naoto
(sinh năm 1946)
Đại diện cho khu vực bầu cử thứ 18 của Tokyo
8 tháng 6 năm 2010 2 tháng 9 năm 2011 451 DPJ
Minshutō
94. Kan
(Cải tổ lần 1 · 2)
DPJPNP
2010 [65]
Từ chức do xếp hạng phê duyệt kém sau Động đất và sóng thần Tōhoku 2011Sự cố nhà máy điện Fukushima I. Từng là Bộ trưởng Bộ Y tế và Phúc lợi năm 1996, Phó Thủ tướng Nhật Bản (2009 - 2010), Bộ trưởng Quốc gia về Chính sách Kinh tế và Tài khóa (2009 - 2010) , Bộ trưởng Quốc gia phụ trách Chiến lược Quốc gia (2009 - 2010), Bộ trưởng Bộ Chính sách Khoa học và Công nghệ (2009 - 2010), và Bộ trưởng Tài chính năm 2010. Ông là thành viên của Chúng Nghị viện từ năm 1980.

Kan kết hôn với vợ là bà Himei Nobuko vào năm 1970. Nobuko, sinh ra ở tỉnh Okayama, đã có mối quan hệ đặc biệt với Kan ở Tokyo sau khi vào Đại học Tsuda. Vì hai người là anh em họ, lễ đính hôn đã gặp phải sự phản đối của cha mẹ. Họ có hai con trai, Gentarō and Shinjirō. Gentarō là một nhà hoạt động dân quyền và đã thất bại trong cuộc bầu cử Chúng Nghị viện năm 2003 và 2005. Shinjiro là bác sĩ thú y và làm việc tại một bệnh viện động vật ở Nerima, Tokyo. Kan có biệt danh là "Ira-Kan" (Kan phiền phức) do tính khí nóng nảy có tiếng. Sở thích của anh là go (cờ vây), shogiorigami. Kan đã chế tạo một cỗ máy để tính toán hệ thống điểm mạt chược phức tạp và dược cấp cho bằng sáng chế năm 1973.

62 野田 佳彦
Dã Điền Giai Ngạn
Noda Yoshihiko
(sinh năm 1957)
Đại diện cho khu vực bầu cử thứ 4 của Chiba
2 tháng 9 năm 2011 26 tháng 12 năm 2012 481 DPJ
Minshutō
95. Noda
(Cải tổ lần 1 · 2 · 3)
DPJPNP
[66]
Từ chức sau tổng tuyển cử năm 2012 để chấp nhận trách nhiệm cho sự thất bại của Đảng Dân chủ. Từng giữ chức Thứ trưởng Cấp cao Bộ Tài chính (2009 - 2010) và Bộ trưởng Bộ Tài chính (2010 - 2015). Ông còn là thành viên của Chúng Nghị viện từ năm 1993 đến nay.

Ông có đai đen ở bộ môn judo. Thức ăn và đồ uống yêu thích của ông là ramenrượu sake. Ông đã viết một cuốn sách mang tên Kẻ thù của DPJ: Thay đổi chính phủ có nguyên nhân tốt. Trong một cuộc phỏng vấn với The Washington Post, Noda cho biết ông rất thích xem phim và là một fan hâm mộ của Meryl Streep, người gần đây đã giành được một giải thưởng Hàn lâm cho vai diễn của cựu Thủ tướng Anh Margaret Thatcher trong The Iron Lady. Bộ phim kể về cuộc đời và sự nghiệp của Thatcher khi bà vượt qua một loạt các cải cách kinh tế và hành chính bất chấp sự phản đối của những người đồng hương. Noda cũng cho biết một trong những bộ phim yêu thích của ông là bộ phim năm 1939, Mr. Smith Goes to Washington, kể về câu chuyện của một Thượng nghị sĩ Hoa Kỳ, một mình chiến đấu chống lại tham nhũng chính trị. Noda là một fan hâm mộ của môn đấu vật chuyên nghiệp và đã tuyên bố rằng Kenta Kobashi là đô vật yêu thích của ông. Vào ngày 11 tháng 5 năm 2013, Noda đã tham dự sự kiện tuyên bố giải nghệ của Kobashi, Final Burning in Budokan, tại Nippon BudokanTokyo.

(57) 安倍 晋三
An Bội Tấn Tam
Abe Shinzō
(sinh năm 1954)
Đại diện cho khu vực bầu cử thứ 4 của Yamaguchi
26 tháng 12 năm 2012 24 tháng 12 năm 2014 2821 LDP
Jimintō
96. Abe S. II
(Cải tổ)
LDPKomeitō
2012 2013 [61]
24 tháng 12 năm 2014 1 tháng 11 năm 2017 97. Abe S. III
(Cải tổ lần 1 · 2 · 3)
LDPKomeitō
2014 2016
1 tháng 11 năm 2017 16 tháng 9 năm 2020 98. Abe S. IV
(Cải tổ lần 1 · 2)
LDPKomeitō
2017 2019
Thủ tướng tại nhiệm lâu nhất Nhật Bản, và đầu tiên phục vụ các nhiệm kỳ không liên tiếp kể từ khi kết thúc sự chiếm đóng của Hoa Kỳ. Giành được đa số phiếu cử tri trong cuộc tổng tuyển cử năm 2012 và đánh bại Noda Yoshihiko (DPJ). Tiếp tục giành chiến thắng trong cuộc tổng tuyển cử năm 20142017 và chiếm đa số trong Chúng Nghị viện. Từng giữ chức Thủ tướng nhiệm kỳ thứ 90 (2006 - 2007), Chánh Văn phòng Nội các (2005 - 2006). Hiện ông là thành viên của Chúng Nghị viện từ năm 1993 đến nay.

Cha của Abe, Abe Shintaro phục vụ tại Chúng Nghị viện từ năm 1958 đến 1991 và là Bộ trưởng Ngoại giao từ 1982 đến 1986; ông là con trai của Abe Kan, người phục vụ trong Chúng Nghị viện từ năm 1937 đến năm 1946. Mẹ của Abe, Abe Yoko, là con gái của Kishi Nobusuke, một bộ trưởng nội các thời Thế chiến 2, bị bắt giam vì cáo buộc là nghi phạm tội ác chiến tranh "Hạng A" sau chiến tranh, đến năm 1957 đã trở thành Thủ tướng Nhật Bản. Anh trai của ông, Abe Hironobu, trở thành chủ tịch và Giám đốc điều hành của Tập đoàn bao bì Mitsubishi Shōji, trong khi em trai của ông, Kishi Nobuo, trở thành Thứ trưởng Cấp cao Bộ Ngoại giao. Abe kết hôn với Matsuzaki Akie, từng là một phát thanh viên giải đua ngựa vào năm 1987. Cô là con gái của Chủ tịch Morinaga, một nhà sản xuất sô cô la. Cô nổi tiếng là "đảng đối lập trong nước" do quan điểm thẳng thắn, thường mâu thuẫn với chồng. Sau nhiệm kỳ Thủ tướng đầu tiên của chồng, cô đã mở một izakaya hữu cơ ở quận Kanda của Tokyo, nhưng không thể chủ động trong việc quản lý do sự thúc giục của mẹ chồng. Cặp vợ chồng không có con, đã trải qua các phương pháp điều trị sinh sản không thành công trước đó trong cuộc hôn nhân của họ. Ngoài tiếng Nhật bản xứ, Abe còn nói tiếng Anh, tuy nhiên không chữ nào ra chữ nào dù bài diễn văn rất xuất sắc. Câu nói ông yêu thích là ''Những điều không đi cùng với sự chân thành, điều này vẫn phải tồn tại'' và ''Đừng quên sự khởi đầu'' của nhà trí thức nổi tiếng Yoshida Shōin. Sách yêu thích của ông là "Thế giới của Ryūmoku" của Furukawa Kaoru (Ryūmoku được viết bởi Yoshida Shōin). Ông cho hay những người ông tôn trọng là Yoshida Shōin và cái tên "Shinzō" được đặt theo tên của Shinsaku Takasugi, một samurai trẻ tuổi đến từ phiên Chōshū của Nhật Bản, người đã đóng góp đáng kể cho cuộc Minh Trị Duy Tân, Koizumi Junichirō, có ý định tôn trọng Mori Yoshirō, Ishihara Shintarō, khi Abe còn là một học sinh, Ishihara đã đến thăm cha mình để viết một chữ ký trên cuốn sách bìa mềm "Mùa mặt trời". Vào thời điểm đó, Abe cảm thấy ngưỡng mộ khi được nói rằng tôi nên mua một quyển sách mới hơn và không tán tỉnh chút nào (?) vì trước khi gặp Ishihara, ông không có ý định làm chính trị gia. Phong cách thời trang của ông khi bắt đầu giới thiệu Cool Biz, ông đã mặc một bộ đồ "bên trong chiếc áo không có cà vạt", nhưng theo khảo sát của giám sát chính trị trực tuyến Tokyo Shimbun, nhờ Cool Biz, ông trở thành chính trị gia giỏi thứ hai. Năm 2002, ông đã được trao giải thưởng Dresser xuất sắc nhất trong hạng mục Kinh tế chính trị vì được khen ngợi vì thời trang coi trọng sự sạch sẽ. Abe nhận xét: "Người vợ (Abe Akie) luôn kiểm tra quần áo của tôi đã thắng". Abe cũng chơi bắn cung trong thời đại học, được bổ nhiệm làm Chủ tịch thứ 6 của Liên đoàn Bắn cung toàn Nhật Bản năm 2005 (trước đây Kaifu Toshiki và cha ông Abe Shintarō cũng từng là chủ tịch). Vào ngày 25 tháng 3 năm 2007, một lần nữa Liên đoàn đề nghị ông làm Chủ tịch và kể từ khi ông giao phó, ông phục vụ với tư cách nhiệm kỳ thứ hai. Vì ông là Thủ tướng, nên các nhiệm vụ này sẽ được thực hiện bởi Phó Chủ tịch. Chương trình tạp kỹ Fuji TV ngày 28 tháng 4 năm 2006, lần đầu tiên đối mặt với Akashiya Sanma và bắn cung, Abe đã thể hiện kỹ năng của mình trên TV. Golf là một trong những sở thích của ông, và khi ông đang du học ở Hoa Kỳ, ông đã chơi với những người bạn đồng hương ông gặp. Ông đã chơi golf với Tổng thống Donald TrumpKake Kotaro. Khi còn là một cậu bé, ông cũng là một fan hâm mộ của đội bóng chày chuyên nghiệp Sankei Atoms (nay là Yakult SwallowsTokyo), ông cũng từng chơi trong một giải đầu bóng chày có tiếng trong nước trong khi làm Thủ tướng trong vị trí ném bóng. Ông từng thích ăn kembánh gạo trong khi xem video trước khi đi ngủ, nhưng ông đã ngừng vì lời khuyên của bà Abe Akie hồi năm 2017. Ông nói vào năm 2012 rằng ông thích tự gọi món (hơn là các bữa ăn hay suất). ''Đặc sản'' của bà thường làm là yakisoba với tabasco. Ông thích hài kịch và là một fan hâm mộ của Tamori và thường xem "Thiên đường VOCABULA" của Fuji TV. Một phần vì điều này, ông xuất hiện trên một chương trình về vấn đề tiếng cười, một phần khác với chính ông, và cũng chụp ảnh với ông tại một bữa tiệc ngắm hoa anh đào bởi vì đó mà trở thành vụ lùm xùm trong một thời gian. Về lịch sử hút thuốc của mình, ông thú nhận rằng "Tôi đã hút thuốc cho đến khi tôi khoảng 24 hoặc 25 tuổi, và đã bỏ thuốc sau đó." , "Tôi không nhận ra rằng những người ở vị trí hút thuốc thụ động cảm thấy không thoải mái khi tôi hút thuốc, nhưng khi tôi bỏ thuốc tôi hiểu điều đó.''.

Thủ tướng thời kỳ Lệnh Hòa (2019-nay)

Dưới thời Thiên hoàng Naruhito

Thứ tự Tổng lý Đại thần Nhiệm kỳ Đảng Nội các Bầu cử Chú thích
Chân dung Tên Nhậm chức Rời chức Số ngày Tổng tuyển cử Tham Nghị viện
63 菅 義偉
Giang Nghĩa Vĩ
Suga Yoshihide
(sinh năm 1948)
Đại diện cho khu vực bầu cử thứ 2 của Kanagawa
16 tháng 9 năm 2020 4 tháng 10 năm 2021 1314 LDP
Jimintō
99. Suga
LDPKomeitō
[67]
Suga có ba con trai. Vợ ông, Suga Mariko, là em gái của đồng nghiệp của ông trong văn phòng thư ký của Nghị viên Chúng Nghị viện Okonogi Hikosaburo. Ông có thói quen tập thể dục hàng ngày bao gồm 100 lần gập bụng và 40 phút đi bộ mỗi sáng, và 100 lần gập bụng vào mỗi đêm. Ông bắt đầu thói quen này sau khi bác sĩ khuyên ông giảm cân và giảm 14 kg trong vòng 4 tháng. Ông còn được biết đến là một người ham đọc sách, và được biết đến với việc đọc tất cả các tờ báo lớn hàng ngày mặc dù lịch trình bận rộn của ông. Suga tập karate khi còn là sinh viên Đại học Hosei và hiện đang giữ đai đen tam đẳng. Suga được biết đến là một người hảo ngọt. Món ăn yêu thích của ông là bánh kếp. Bữa trưa của ông hầu như luôn luôn là soba. Ông là người không bao giờ hút thuốc hay uống rượu. Trong chuyến công du nước ngoài đầu tiên của mình trên cương vị là Thủ tướng đến Việt NamIndonesia, ngày 19 tháng 10 năm 2020 tại Đại học Việt - Nhật, ông đã phát biểu chào hỏi bằng tiếng Việt như sau: "Xin chào, tôi là Suga Yoshihide, tôi yêu Việt Nam, tôi yêu ASEAN"[1] gây ấn tượng mạnh với giới truyền thông và người dân Việt Nam.
64 岸田 文雄
Ngạn Điền Văn Hùng
Kishida Fumio
(sinh năm 1957)
Đại diện cho khu vực bầu cử thứ 1 của Hiroshima
4 tháng 10 năm 2021 10 tháng 11 năm 2021 931 LDP
Jimintō
100. Kishida I
LDPKomeitō
[68]
10 tháng 11 năm 2021 đương nhiệm 101. Kishida II
LDPKomeitō
2021
Khi được Ishihara Nobuteru, một chiến hữu của "Kato no Ran", hồi 2016, hỏi ông thích món nào, Candies hay Pink Lady, Kishida chỉ mỉm cười và lảng tránh câu hỏi. Ishihara giải thích rằng chính Kishida là người quản lý mối quan hệ giữa người hâm mộ Candies và người hâm mộ Pink Lady. Một fan hâm mộ của manga "Gale Hero" của Owada Hideki. Hồi tháng 7 năm 2017, trước khi Nội các Abe lần 3 cải tổ lần 3, ông đã nhiệt tình giới thiệu tác phẩm với Thủ tướng Abe Shinzō tại một nhà hàng Nhật BảnTokyo. Nhân tiện, trong cùng một tác phẩm, ông nội của Abe, Kishi Nobusuke, xuất hiện với tư cách là "phản diện" của nhân vật chính, Ikeda Hayato, và Kishida, người sau đó nhận ra điều đó, đã nói nhỏ ra xung quanh, "Không biết có phải một chút tệ”. Tuy nhiên, Abe không quan tâm (nhưng trong bụng chắc chắn không vui vì ông nội bị đem ra làm phản diện). Ông là một fan của manga và anime. Ông hâm mộ tác giả bộ truyện tranh "Shima Kosaku", Hirokane Kenshi và là nhân vật chính của tác phẩm, bị nhiễm loại coronavirus mới vào tháng 2 năm 2021, ông đã được điều trị tại một cơ sở lưu trú. Trong lúc đó, Kishida dã gửi lời thăm hỏi và động viên Hirokane. Ngoài ra còn có tác phẩm Kimetsu no Yaiba, bộ truyện hiện rất ăn khách hiện tại.

今日は何の日

Bastille

22 tháng 4: Ngày Trái Đất, ngày Khám phá tại Brasil (1500).

Wikipedia:Quyền tác giả

みなさん

Quốc gia Chức vụ Nhân vật Chân dung Nguyên cớ
Nhân vật có ảnh hưởng đến tôi

Hoa Kỳ

Tổng thống
Franklin D. Roosevelt
[2][3]
"Bốn nhiệm kỳ"
Ronald Reagan
[4][5]
"Từ điện ảnh sang chính trường"

Việt Nam

Chủ tịch nước
Trần Đại Quang
[6][7]
"Chủ tịch nước"

Thủ tướng
Phan Văn Khải
[8][9]
"Nhà lãnh đạo kĩ trị, đổi mới và nhân hậu"

Hàn Quốc

Tổng thư ký

Liên hiệp quốc

Ban Ki-Moon
반기문 (Phan Cơ Văn)

[10][11]
"Người đầu tiên được biết"

Nhật Bản

Thiên hoàng
Akihito
上皇明仁 (Thượng hoàng Minh Nhân)

[12][13]
"Thiên hoàng của nhân dân Nhật Bản"

Tổng lý Đại thần
Nakasone Yasuhiro
中曽根 康弘 (Trung Tăng Căn Khang Hoằng)

[14][15]
"Trật tự vĩ đại"
Asō Tarō
麻生 太郎 (Ma Sinh Thái Lan)

[16][17]
"Otaku"[18][19]
Abe Shinzō
安倍 晋三 (An Bội Tấn Tam)

[20][21]

"Tryền cảm hứng"

Nga

Tổng thống
Vladimir Putin
Владимир Владимирович Путин

[22][23]
"Người đưa nước Nga ra khỏi khủng hoảng"

貢献する

Danh sách bài viết
記事[69]
Nhân vật Cơ quan Chức vụ Công trình Biểu tượng Danh sách Light novel/

Manga/Anime

Tổ chức/Hội/Nhóm Bầu cử
1 Hà Kim Ngọc 22 Bộ Tư pháp (Nhật Bản) 2 Thống đốc bang New York 19 Tsūtenkaku 15 Jolly Roger 64 Danh sách các quận của Chúng Nghị viện 18 Nobunaga Sensei no Osanazuma 61 Nippon Ishin no Kai 56 Tổng tuyển cử Nhật Bản 2021
3 Kais Saied 25 Cơ quan Dịch vụ Tài chính 5 Thống đốc bang California 23 Tòa Nghị sự Quốc hội 39 Seishun Buta Yarou wa Bunny Girl Senpai no Yume wo Minai 62 Đảng Dân chủ vì Nhân dân 58 Bầu cử chủ tịch Đảng Dân chủ Tự do (Nhật Bản) năm 2021
4 Lady Bird Johnson 27 Bộ Nội vụ và Truyền thông 6 Thống đốc bang Virginia 24 Tòa nhà Quốc hội Việt Nam 40 Kono Yuusha ga Ore Tueee Kuse ni Shinchou Sugiru 63 Đảng bảo vệ người dân khỏi NHK
14 Yoshimura Hirofumi 32 Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp 7 Thống đốc bang Indiana 48 Kakushigoto: Bí mật của bố tôi 65 Nội các Kishida lần 2
16 Nigel Farage 34 Bộ Đất đai, Cơ sở hạ tầng, Giao thông và Du lịch 8 Thống đốc bang Ohio 77 The Drifters
20 Abe Akie 36 Cơ quan Tái thiết 9 Thống đốc bang Tennessee
41 Kubo Wataru 37 Ủy ban An toàn Công cộng Quốc gia (Nhật Bản) 10 Thống đốc bang Florida
42 Kōno Yōhei 11 Thống đốc bang Massachusetts
43 Gotōda Masaharu 12 Thống đốc bang Georgia
44 Watanabe Michio 13 Chánh Văn phòng Nội các Nhật Bản
45 Kanemaru Shin 17 Bộ trưởng Tài chính (Nhật Bản)
47 Alec Douglas-Home 21 Phu nhân Thủ tướng Nhật Bản
50 Suga Mariko 26 Bộ trưởng Nội vụ và Truyền thông
51 Tanigaki Sadakazu 28 Bộ trưởng Tư pháp (Nhật Bản)
52 Gotō Fumio 29 Bộ trưởng Y tế, Lao động và Phúc lợi
53 Xanthe Huynh 30 Bộ trưởng Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản (Nhật Bản)
54 Marc Knapper 31 Bộ trưởng Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp (Nhật Bản)
55 Edano Yukio 33 Bộ trưởng Đất đai, Cơ sở hạ tầng, Giao thông và Du lịch
57 Nikai Toshihiro 35 Bộ trưởng Quốc phòng (Nhật Bản)
59 Takaichi Sanae 38 Bộ trưởng Tiêu dùng và An toàn thực phẩm
60 Noda Seiko 46 Đại sứ Việt Nam tại Nhật Bản
66 Hosoda Hiroyuki 49 Tham mưu trưởng Nhà Trắng
67 Abe Shintarō 73 Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Việt Nam)
68 Y Pah 75 Bộ trưởng Bộ Tài chính (Việt Nam)
69 Hayashi Yoshimasa 76 Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Việt Nam)
70 Motegi Toshimitsu
71 Takeshita Wataru
72 Machimura Nobutaka
74 Ibuki Bunmei
Sau khi trở lại
78 Sonoda Sunao 80 Gi!nz
79 Miyamoto Kenji
81 Okonogi Hachirō
82 Matsuyama Masaji
翻訳[70]
Daniel D. Tompkins Đại sứ Việt Nam tại Hoa Kỳ Danh sách Phó Tổng thống Hoa Kỳ Bầu cử tổng thống Hoa Kỳ, 1976
Richard Mentor Johnson Bầu cử tổng thống Hoa Kỳ, 1980
George M. Dallas Bầu cử tổng thống Hoa Kỳ,1984
William R. King Bầu cử tổng thống Hoa Kỳ, 1988
John C. Breckinridge Bầu cử tổng thống Hoa Kỳ,1992
Hannibal Hamlin Bầu cử tổng thống Hoa Kỳ, 1996
Schuyler Colfax Bầu cử tổng thống Hoa Kỳ, 2000
Henry Wilson Bầu cử tổng thống Hoa Kỳ, 2004
William A. Wheeler ...
Thomas A. Hendricks
Levi P. Morton
Adlai Stevenson I
Garret Hobart
Charles W. Fairbanks
James S. Sherman
Thomas R. Marshall
Charles G. Dawes
Charles Curtis
John Nance Garner
Alben W. Barkley
Spiro Agnew
Nelson Rockefeller
Walter Mondale
Trần Thị Kim Chi (hợp nhất với bài Nguyễn Minh Triết)
Steven Mnuchin
...
Tổng

32 7 25 3 1 1 4 6 2

26 0 1 0 0 1 0 0 8
合計 58 7 26 3 1 2 4 6 10
Cả thảy: 115 bài

国家元首と政府元首を予約する-2003

Quốc gia Chính thể Nguyên thủ quốc gia Người đứng đầu chính phủ
A

Afghanistan

Cộng hòa tổng thống

Ai Cập

Cộng hòa tổng thống Tổng thống Hosni Mubarak
Thủ tướng Atef Ebeid

Albania

Cộng hòa nghị viện Tổng thống Alfred Moisiu
Thủ tướng Fatos Nano

Algérie

Cộng hòa bán tổng thống Tổng thống Abdelaziz Bouteflika
Thủ tướng Ali Benflis

Andorra

Quân chủ nghị viện Thủ tướng Marc Forné Molné

Angola

Cộng hòa tổng thống

Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland (Anh)

Quân chủ nghị viện1 Nữ hoàng Elizabeth II
Thủ tướng Tony Blair

Antigua và Barbuda

Quân chủ nghị viện1 Thủ tướng Lester Bird

Ả Rập Xê Út

Quân chủ chuyên chế

Argentina

Cộng hòa tổng thống

Armenia

Cộng hòa tổng thống Tổng thống Robert Kocharyan
Thủ tướng Andranik Margaryan

Áo

Cộng hòa nghị viện Tổng thống Thomas Klestil
Thủ tướng Wolfgang Schüssel

Azerbaijan

Cộng hòa tổng thống Tổng thống Heydar Aliyev
Thủ tướng Artur Rasizadə
Â

Ấn Độ

Cộng hòa nghị viện Tổng thống A. P. J. Abdul Kalam
Thủ tướng Atal Bihari Vajpayee
B

Bahamas

Quân chủ nghị viện1 Thủ tướng Perry Christie
BahrainBahrain Bán quân chủ lập hiến Vua Hamad bin Isa Al Khalifa
Thủ tướng Sheikh Khalifa ibn Salman Al Khalifa
Ba LanBa Lan Cộng hòa nghị viện Tổng thống Aleksander Kwaśniewski
Thủ tướng Leszek Miller

Bangladesh

Cộng hòa nghị viện Tổng thống Iajuddin Ahmed
Thủ tướng Khaleda Zia

Barbados

Quân chủ nghị viện1 Thủ tướng Owen Arthur

Belarus

Cộng hòa tổng thống Tổng thống Aleksandr Lukashenko
Thủ tướng Gennady Novitsky

Belize

Quân chủ nghị viện1 Thủ tướng Said Musa

Bénin

Cộng hòa tổng thống Tổng thống Mathieu Kérékou

Bhutan

Quân chủ chuyên chế Vua Jigme Singye Wangchuck
Thủ tướng Kinzang Dorji

Bỉ

Quân chủ nghị viện Vua Albert II của Bỉ
Thủ tướng Guy Verhofstadt

Bồ Đào Nha

Cộng hòa nghị viện Tổng thống Jorge Sampaio
Thủ tướng José Manuel Barroso

Bolivia

Cộng hòa tổng thống Tổng thống Gonzálo Sánchez de Lozada

Bosna và Hercegovina

Cộng hòa liên bang Dân chủ đại diện Nghị viện chế Tổng thống tam đầu3: Chủ tịch Thủ tướng Adnan Terzić

Botswana

Cộng hòa tổng thống Tổng thống Festus Mogae

Brasil

Cộng hòa tổng thống Tổng thống Luiz Inácio Lula da Silva

Brunei

Quân chủ chuyên chế SultanThủ tướng Hassanal Bolkiah

Bulgaria

Cộng hòa nghị viện Tổng thống Georgi Parvanov
Thủ tướng Simeon Sakskoburggotski

Burkina Faso

Cộng hòa tổng thống Tổng thống Blaise Compaoré
Thủ tướng Paramanga Ernest Yonli

Burundi

Cộng hòa tổng thống Tổng thống Pierre Buyoya
C

Cabo Verde

Cộng hòa bán tổng thống Tổng thống Pedro Pires
Thủ tướng José Maria Neves

Campuchia

Quân chủ nghị viện Quốc vương Norodom Sihanouk
Thủ tướng Hun Sen

Cameroon

Cộng hòa tổng thống Tổng thống Paul Biya
Thủ tướng Peter Mafany Musongue

Canada

Quân chủ nghị viện1 Thủ tướng Jean Chrétien
ChileChile Cộng hòa tổng thống Tổng thống Ricardo Lagos

Colombia

Cộng hòa tổng thống Tổng thống Álvaro Uribe

Comoros

Cộng hòa tổng thống Tổng thống Azali Assoumani

Cộng hòa Congo

Cộng hòa tổng thống Tổng thống Denis Sassou-Nguesso

Cộng hoà Dân chủ Congo

Cộng hòa tổng thống Tổng thống Joseph Kabila
Bãi bỏ
(1997-2006)

Costa Rica

Cộng hòa tổng thống Tổng thống Abel Pacheco

Côte d'Ivoire

Cộng hòa tổng thống Tổng thống Laurent Gbagbo
Thủ tướng Seydou Diarra

Croatia

Cộng hòa nghị viện Tổng thống Stjepan Mesić
Thủ tướng Ivica Račan

Cuba

Nhà nước cộng sản Chủ tịch Hội đồng Nhà nước kiêm
Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Fidel Castro
D

Djibouti

Cộng hòa tổng thống Tổng thống Ismaïl Omar Guelleh
Thủ tướng Dileita Mohamed Dileita

Dominica

Cộng hòa nghị viện Tổng thống Vernon Shaw

Thủ tướng Pierre Charles

Cộng hòa Dominican

Cộng hòa tổng thống Tổng thống Hipólito Mejía
Đ

Đan Mạch

Quân chủ nghị viện Nữ hoàng Margrethe II
Thủ tướng Anders Fogh Rasmussen

Đông Timor

Cộng hòa nghị viện Tổng thống Xanana Gusmão
Thủ tướng Mari Alkatiri

Đức

Cộng hòa nghị viện Tổng thống Johannes Rau
Thủ tướng Gerhard Schröder
E

Ecuador

Cộng hòa tổng thống Tổng thống Lucio Gutiérrez

El Salvador

Cộng hòa tổng thống Tổng thống Francisco Flores

Eritrea

Cộng hòa nghị viện Tổng thống Isaias Afewerki
EstoniaEstonia Cộng hòa nghị viện Tổng thống Arnold Rüütel
Thủ tướng Siim Kallas

Eswatini

Quân chủ chuyên chế Vua Mswati III
Thủ tướng Cleopas Sipho Dlamini

Ethiopia

Cộng hòa nghị viện Tổng thống Girma Wolde-Giorgis
Thủ tướng Meles Zenawi
F

Fiji

Cộng hòa nghị viện Tổng thống Josefa Iloilo
Quyền Thủ tướng Laisenia Qarase
G

Gabon

Cộng hòa tổng thống Tổng thống Omar Bongo
Thủ tướng Jean-François Ntoutoume Emane

Gambia

Cộng hòa tổng thống Tổng thống Yahya Jammeh
GruziaGruzia Cộng hòa tổng thống Tổng thống Eduard Shevardnadze
Thủ tướng Avtandil Jorbenadze

Ghana

Cộng hòa tổng thống Tổng thống John Kufuor

Grenada

Quân chủ lập hiến1 Thủ tướng Keith Mitchell

Guatemala

Cộng hòa tổng thống Tổng thống Alfonso Portillo

Guinée

Cộng hòa tổng thống Tổng thống Lansana Conté
Thủ tướng Lamine Sidimé

Guiné-Bissau

Cộng hòa tổng thống Tổng thống Koumba Yalá
Thủ tướng Mário Pires

Guinea Xích Đạo

Cộng hòa tổng thống Tổng thống Teodoro Obiang Nguema Mbasogo
Thủ tướng Cándido Muatetema Rivas

Guyana

Cộng hòa tổng thống Tổng thống Bharrat Jagdeo
Thủ tướng Sam Hinds
H

Haiti

Cộng hòa tổng thống Tổng thống Jean-Bertrand Aristide
Thủ tướng Yvon Neptune

Hà Lan

Quân chủ nghị viện Nữ hoàng Beatrix
Thủ tướng Jan Peter Balkenende

Hàn Quốc

Cộng hòa tổng thống Tổng thống Roh Moo-hyun
Thủ tướng Goh Kun

Hoa Kỳ

Cộng hòa tổng thống Tổng thống George W. Bush

Honduras

Cộng hòa tổng thống Tổng thống Ricardo Maduro

Hungary

Cộng hòa nghị viện Tổng thống Ferenc Mádl
Thủ tướng Péter Boross

Hy Lạp

Cộng hòa nghị viện Tổng thống Konstantinos Stephanopoulos
Thủ tướng Konstantinos Simitis
I

Iceland

Cộng hòa nghị viện Tổng thống Ólafur Ragnar Grímsson
Thủ tướng Davíð Oddsson
IndonesiaIndonesia Cộng hòa tổng thống Tổng thống Megawati Sukarnoputri

Iran

Nhà nước tôn giáo

Iraq

Cộng hòa nghị viện Tổng thống Saddam Hussein

Ireland

Cộng hòa nghị viện Tổng thống Mary McAleese
Thủ tướng Bertie Ahern

Israel

Cộng hòa nghị viện Tổng thống Moshe Katsav
Thủ tướng Ariel Sharon
J

J

Quốc gia Chính thể Nguyên thủ quốc gia Người đứng đầu chính phủ

Jamaica

Quân chủ nghị viện1 Thủ tướng P. J. Patterson

Jordan

Bán quân chủ lập hiến Vua Abdullah II của Jordan
Thủ tướng Ali Abu Al-Ragheb

K

Quốc gia Chính thể Nguyên thủ quốc gia

Người đứng đầu chính phủ

Kazakhstan

Cộng hòa tổng thống Tổng thống Nursultan Nazarbayev
Thủ tướng Imangali Tasmagambetov

Kenya

Cộng hòa tổng thống

Kiribati

Cộng hòa tổng thống

Kuwait

Bán quân chủ lập hiến

Kypros

Cộng hòa tổng thống

Kyrgyzstan

Cộng hòa tổng thống Tổng thống Askar Akayevich Akayev
Thủ tướng Nikolai Tanayev

L

Quốc gia Chính thể Nguyên thủ quốc gia Người đứng đầu chính phủ

Lào

Nhà nước cộng sản Tổng Bí thư, Chủ tịch Khamtai Siphandon
Thủ tướng Bounnhang Vorachith

Latvia

Cộng hòa nghị viện Tổng thống Vaira Vīķe-Freiberga
Thủ tướng Einars Repše

Lesotho

Quân chủ nghị viện Vua Letsie III
Thủ tướng Pakalitha Mosisili

Liban

Cộng hòa bán tổng thống

(phân chia quyền lực theo tín ngưỡng)

Tổng thống Émile Lahoud
Thủ tướng Rafic Hariri

Liberia

Cộng hòa tổng thống

Libya

Cộng hòa nghị viện Thủ tướng Imbarek Shamekh

Liechtenstein

Bán quân chủ lập hiến Thủ tướng Otmar Hasler

Litva

Cộng hòa nghị viện Tổng thống Rolandas Paksas
Thủ tướng Algirdis Mykolas Brazauskas

Luxembourg

Quân chủ nghị viện Henri của Luxembourg
Thủ tướng Jean-Claude Juncker

M

Quốc gia Chính thể Nguyên thủ quốc gia Người đứng đầu chính phủ

Macedonia

Cộng hòa bán tổng thống Tổng thống Boris Trajkovski
Thủ tướng Branko Crvenkovski
 Madagascar Cộng hòa tổng thống Tổng thống Marc Ravalomanana
Thủ tướng Jacques Sylla

Malawi

Cộng hòa tổng thống

Malaysia

Quân chủ nghị viện Yang di-Pertuan Agong Sirajuddin
Thủ tướng Mahathir bin Mohamad

Maldives

Cộng hòa tổng thống

Mali

Cộng hòa tổng thống Tổng thống Amadou Toumani Touré
Thủ tướng Ahmed Mohamed ag Hamani
Malta

Malta

Cộng hòa nghị viện Tổng thống Guido de Marco
Thủ tướng Edward Fenech Adami

Maroc

Bán quân chủ lập hiến Vua Mohammed VI
Thủ tướng Driss Jettou

Quần đảo Marshall

Cộng hòa tổng thống

Mauritanie

Hội đồng quân sự Tổng thống Maaouya Ould Sid'Ahmed Taya
Thủ tướng Cheikh El Avia Ould Mohamed Khouna

Mauritius

Cộng hòa nghị viện Tổng thống Karl Offmann Thủ tướng Anerood Jugnauth

México

Cộng hòa tổng thống

Micronesia

Cộng hòa tổng thống

Moldova

Cộng hòa bán tổng thống Tổng thống Vladimir Voronin
Thủ tướng Zinaida Greceanîi
Monaco

Monaco

Quân chủ lập hiến Công tước Rainier III
Thủ tướng Patrick Leclercq

Mông Cổ

Cộng hòa bán tổng thống Tổng thống Natsagiin Bagabandi
Thủ tướng Nambaryn Enkhbayar

Montenegro

Cộng hòa nghị viện Tổng thống Filip Vujanović
Thủ tướng Milo Đukanović

Mozambique

Cộng hòa tổng thống Tổng thống Joaquim Chissano
Thủ tướng Pascoal Mocumbi

Myanmar

Cộng hòa tổng thống

N

Quốc gia Chính thể Nguyên thủ quốc gia

Người đứng đầu chính phủ

Namibia

Cộng hòa tổng thống Tổng thống Sam Nujoma
Thủ tướng Theo-Ben Gurirab

Nam Sudan

Cộng hòa dân chủ tổng thống chế liên bang Quốc gia chưa thành lập

Cộng hoà Nam Phi

Cộng hòa tổng thống

Nauru

Cộng hòa tổng thống Nghị viện chế

Na Uy

Quân chủ nghị viện Vua Harald V
Thủ tướng Kjell Magne Bondevik

Nepal

Cộng hoà tổng thống Trống Thủ tướng Lokendra Bahadur Chand

New Zealand

Quân chủ nghị viện1 Thủ tướng Helen Clark
Nga

Nga

Cộng hòa bán tổng thống Tổng thống Vladimir Putin
Thủ tướng Mikhail Kasyanov
Nhật Bản

Nhật Bản

Quân chủ nghị viện Nhật hoàng Akihito
Thủ tướng Koizumi Junichiro

Nicaragua

Cộng hòa tổng thống

Niger

Cộng hòa tổng thống Tổng thống Mamadou Tandja
Thủ tướng Hama Amadou

Nigeria

Cộng hòa tổng thống

O

Quốc gia Chính thể Nguyên thủ quốc gia Người đứng đầu chính phủ
Oman

Oman

Quân chủ chuyên chế

P

Quốc gia Chính thể Nguyên thủ quốc gia Người đứng đầu chính phủ
Pakistan

Pakistan

Cộng hòa nghị viện Tổng thống Pervez Musharraf
Thủ tướng Zafarullah Khan Jamali

Palau

Cộng hòa tổng thống

Palestine (Lãnh thổ đang còn tranh chấp)

Chính phủ lâm thời

(Palestinian National Authority)

Tổng thống Yasser Arafat
Thủ tướng Mahmoud Abbas
Tập tin:President Mahmoud Abbas official image.jpg

Panama

Cộng hòa tổng thống

Papua New Guinea

Quân chủ nghị viện1 Thủ tướng Sir Michael Somare

Paraguay

Cộng hòa tổng thống

Peru

Cộng hòa tổng thống Tổng thống Alejandro Toledo
Thủ tướng Luis Solari De La Fuente

Pháp

Cộng hòa bán tổng thống Tổng thống Jacques Chirac
Thủ tướng Jean-Pierre Raffarin

Phần Lan

Cộng hòa bán tổng thống Tổng thống Tarja Halonen
Thủ tướng Paavo Lipponen

Philippines

Cộng hòa tổng thống

Q

Quốc gia Chính thể Nguyên thủ quốc gia Người đứng đầu chính phủ
Qatar

Qatar

Quân chủ chuyên chế Emir Hamad bin Khalifa Al Thani
Thủ tướng Abdullah bin Khalifa Al Thani

R

Quốc gia Chính thể Nguyên thủ quốc gia Người đứng đầu chính phủ

România

Cộng hòa bán tổng thống Tổng thống Ion Iliescu
Thủ tướng Adrian Nawstase

Rwanda

Cộng hòa tổng thống Tổng thống Paul Kagame
Thủ tướng Bernard Makuza

S

Quốc gia Chính thể Nguyên thủ quốc gia Người đứng đầu chính phủ

Saint Kitts và Nevis

Quân chủ nghị viện1 Thủ tướng Denzil Douglas

Saint Lucia

Quân chủ nghị viện1 Thủ tướng Kenny Anthony

Saint Vincent và Grenadines

Quân chủ nghị viện1 Thủ tướng Ralph Gonsalves

Samoa

Quân chủ nghị viện Vua Malietoa Tanumafili II
Thủ tướng Tuilaepa Aiono Sailele Malielegaoi
San Marino

San Marino

Cộng hòa nghị viện

São Tomé và Príncipe

Cộng hòa bán tổng thống Tổng thống Fradique de Menezes
Thủ tướng Maria das Neves
Cộng hòa Séc

Cộng hoà Séc

Cộng hòa nghị viện Tổng thống Václav Klaus
Thủ tướng Vladimír Špidla

Sénégal

Cộng hòa tổng thống Tổng thống Abdoulaye Wade
Thủ tướng Idrissa Seck
Serbia

Serbia

Cộng hòa nghị viện Tổng thống Nataša Mićić
Thủ tướng Zoran Živković

Seychelles

Cộng hòa tổng thống

Sierra Leone

Cộng hòa tổng thống
Singapore

Singapore

Cộng hòa nghị viện Tổng thống Sellapan Ramanathan
Thủ tướng Ngô Tác Đống
Slovakia

Slovakia

Cộng hòa nghị viện Tổng thống Rudolf Schuster
Thủ tướng Mikuláš Dzurinda
Slovenia

Slovenia

Cộng hòa nghị viện Tổng thống Janez Drnovšek
Thủ tướng Anton Rop

Quần đảo Solomon

Quân chủ nghị viện1 Thủ tướng Allan Kemakeza

Somalia

Cộng hòa bán tổng thống (de jure) Tổng thống Abdiqasim Salad
Thủ tướng Hassan Abshir Farah

Sri Lanka

Cộng hòa bán tổng thống Tổng thống Chandrika Kumaratunga
Thủ tướng Ranil Wickremesinghe

Sudan

Cộng hòa tổng thống

Suriname

Cộng hòa tổng thống

Syria

Cộng hòa tổng thống Tổng thống Bashar al-Assad
Thủ tướng Muhammad Mustafa Mero

T

Quốc gia Chính thể Nguyên thủ quốc gia Người đứng đầu chính phủ

Tajikistan

Cộng hòa tổng thống Tổng thống Emomalii Rahmon
Thủ tướng Oqil Oqilov

Tanzania

Cộng hòa tổng thống Tổng thống Jakaya Kikwete
Thủ tướng Frederick Sumaye

Tây Ban Nha

Quân chủ nghị viện Vua Juan Carlos I
Thủ tướng José María Aznar López

Tây Sahara
(Cộng hòa Dân chủ Ả Rập Sahrawi)

Phần lớn lãnh thổ bị chiếm đóng bởi Maroc, chính phủ lưu vong kiểm soát một vài phần còn lại. Tổng thống Mohamed Abdelaziz
Thủ tướng Buchraya Hamudi Bayun

Tchad

Cộng hòa tổng thống Tổng thống Idriss Déby
Thủ tướng Haroun Kabadi

Thái Lan

Quân chủ nghị viện Vua Rama IX
Thủ tướng Thaksin Shinawatra

Thổ Nhĩ Kỳ

Cộng hòa tổng thống Tổng thống Ahmet Necdet Sezer
Thủ tướng Recep Tayyip Erdoğan

Thụy Điển

Quân chủ nghị viện Vua Carl XVI Gustaf
Thủ tướng Göran Persson

Thụy Sĩ

Cộng hòa nghị viện

Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất

Bán quân chủ lập hiến Tổng thống Sheikh Zayed bin Sultan Al Nahyan
Thủ tướng Sheikh Mohammed bin Rashid Al Maktom

Togo

Cộng hòa tổng thống Tổng thống Gnassingbé Eyadema
Thủ tướng Koffi Sama

Tonga

Quân chủ nghị viện Vua Tāufaʻāhau Tupou IV
Thủ tướng Tupou VI

Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên

Nhà nước cộng sản Chủ tịch nước vĩnh viễn2 Kim Nhật Thành
Thủ tướng Hong Song-nam

Trinidad và Tobago

Cộng hòa nghị viện Tổng thống George Maxwell Richards
Thủ tướng Patrick Manning

Trung Hoa Dân quốc
(Đài Loan)

Cộng hòa bán tổng thống Tổng thống Trần Thủy Biển
Thủ tướng Du Tích Khôn

Cộng hoà Trung Phi

Cộng hòa tổng thống Tổng thống François Bozizé
Thủ tướng Abel Goumba

Trung Quốc

Nhà nước cộng sản Chủ tịch nước Hồ Cẩm Đào
Thủ tướng Ôn Gia Bảo

Tunisia

Cộng hòa tổng thống Tổng thống Zine El Abidine Ben Ali
Thủ tướng Mohamed Ghannouchi

Turkmenistan

Cộng hòa tổng thống

Tuvalu

Quân chủ nghị viện1 Thủ tướng Saufatu Sopoanga

U

Quốc gia Chính thể Nguyên thủ quốc gia

Người đứng đầu chính phủ

Úc

Quân chủ nghị viện1 Thủ tướng John Howard

Uganda

Cộng hòa tổng thống Tổng thống Yoweri Museveni
Thủ tướng Apolo Nsibambi

Ukraina

Cộng hòa bán tổng thống Tổng thống Leonid Kuchma
Thủ tướng Viktor Yanukovych

Uruguay

Cộng hòa tổng thống

Uzbekistan

Cộng hòa tổng thống Tổng thống Islam Karimov
Thủ tướng O'tkir Sultonov

V

Quốc gia Chính thể Nguyên thủ quốc gia Người đứng đầu chính phủ

Vanuatu

Cộng hòa nghị viện Tổng thống John Bani
Thủ tướng Edward Natapei

Thành quốc Vatican

Nhà nước tôn giáo Giáo hoàng John Paul II
Tập tin:SAN GIOVANNI PAOLO II, dipinto da Giuseppe Frascaroli.jpg
Hồng y Angelo Sodano
Tập tin:Card. Angelo Sodano.jpg

Venezuela

Cộng hòa tổng thống

Việt Nam

Nhà nước Cộng sản

Chủ tịch nước Trần Đức Lương

Thủ tướng Phan Văn Khải
Tập tin:Phan Van Khai 20020926.jpg

Y

Quốc gia Chính thể Nguyên thủ quốc gia Người đứng đầu chính phủ

Ý

Cộng hòa nghị viện Tổng thống Carlo Azeglio Ciampi
Thủ tướng Silvio Berlusconi

Yemen

Cộng hòa tổng thống Tổng thống Ali Abdullah Saleh
Thủ tướng Abdul Qadir Bajamal

Z

Quốc gia Chính thể Nguyên thủ quốc gia Người đứng đầu chính phủ

Zambia

Cộng hòa tổng thống

Zimbabwe

Cộng hòa tổng thống

Gia nhập: 17 tháng 5 năm 2018

ベトナムの国家元首のリスト

Triều đại Việt Nam Niên hiệu Việt Nam Năm Hình
1 Kinh Dương Vương; Lạc Long Quân; Hùng Vương _ (2879 TCN - 258TCN)
Lạc Long Quân
2 An Dương Vương An Dương Vương Giáp Thìn (257TCN-208TCN)
An Dương Vương
3 Triệu Võ Vương _ Giáp Ngọ (207-136TCN)
Triệu Vũ Vương
4 Triệu Văn Vương _ Ất Tỵ (136-124TCN)
Triệu Văn Vương
5 Triệu Minh Vương _ Đinh Tỵ (124-112TCN)
6 Triệu Ai Vương _ Kỷ Tỵ (112TCN)
7 Vệ (Thuận) Dương Vương _ Canh Ngọ (111TCN)
8 Tây Hán _ Canh Ngọ (111TCN-25)
Hán Vũ Đế
9 Đông Hán _ Ất Dậu (25-40)
Hán Quang Vũ Đế
10 Trưng Vương Trưng Trắc Canh Tý (40-43)
Trưng Vương
11 Đông Hán _ Quý Mão (43)
Hán Quang Vũ Đế
12 Đông Ngô _ Giáp Tý (-244)
Tôn Quyền
13 Bà Triệu _ Mậu Thìn(-248)
Bà Triệu
14 Ngô, Ngụy _ Giáp Thân (-264)
15 Ngô, Tấn _ Ất Dậu (265-279)
Tấn Vũ Đế
16 Nhà Tấn _ Canh Tý (280-420)
17 Lưu Tống _ Canh Thân (420-479)
Lưu Tống Vũ Đế
18 Nhà Tề _ Kỷ Mùi (479-505)
Nam Tề Cao Đế
19 Nhà Lương _ Ất Dậu (505-543)
Lương Vũ Đế
20 Lý Nam Đế Thiên Đức Giáp Tý (544-548)
Lý Nam Đế
21 Lý Đào Lang Vương Thiên Bảo Kỷ Tỵ (549-555)
22 Triệu Việt Vương Triệu Quang Phục Kỷ Tỵ (549-570)
23 Hậu Lý Nam Đế Lý Phật Tử Tân Mão (571-603)
24 Nhà Tùy _ Quý Hợi (603-617)
Tùy Văn Đế
25 Nhà Đường _ Mậu Dần (618-721)
Đường Cao Tổ
26 Mai Hắc Đế Mai Thúc Loan Nhâm Tuất (722)
27 Nhà Đường _ Quý Hợi (723-790)
Đường Minh Hoàng
28 Bố Cái Đại Vương Phùng Hưng Tân Mùi(791)
Bố Cái Đại Vương
29 Nhà Đường _ Nhâm Thân (792-906)
Đường Đức Tông
30 Nhà Hậu Lương _ Đinh Mão (907-922)
Hậu Lương Thái Tổ
31 Nhà Hậu Đường _ Quý Mùi (923-936)
Hậu Đường Trang Tông
32 Nhà Hậu Tấn _ Đinh Dậu (937 -938)
Hậu Tấn Cao Tổ
33 Tiền Ngô Vương Ngô Quyền Kỷ Hợi (939-944)
Ngô Quyền
34 Dương Bình Vương Dương Tam Kha Ất Tỵ (945-950)
35 Ngô Nam Tấn Vương; Ngô Thiên Sách Vương Xương Văn; Xương Ngập Tân Hợi (951-965)
36 Thập nhị sứ quân Thập nhị sứ quân Bính Dần (966-968)
37 Đinh Tiên Hoàng Thái Bình Canh Ngọ (970-979)
Đinh Tiên Hoàng
38 Đinh Đế Toàn Thái Bình Canh Thìn (980)
Đinh Phế Đế
39 Lê Đại Hành Thiên Phúc Canh Thìn (980-988)
Lê Đại Hành
40 Hưng Thống Kỷ Sửu (989-994)
41 Ứng Thiên Giáp Ngọ (994-1005)
42 Lê Trung Tông (làm vua 3 ngày) Ất Tỵ (1005) Cảnh Đức 2
43 Lê Long Đĩnh Ứng Thiên Bính Ngọ (1006-1008)
Lê Long Đĩnh
44 Cảnh Thụy Mậu Thân (1008-1009)
45 Lý Thái Tổ Thuận Thiên Canh Tuất (1010-1028)
Lý Thái Tổ
46 Lý Thái Tông Thiên Thành Mậu Thìn (1028-1033)
Lý Thái Tông
47 Thống Thụy Giáp Tuất (1034-1038)
48 Càn Phù Hữu Đạo Kỷ Mão (1039-1041)
49 Minh Đạo Nhâm Ngọ (1042-1043)
50 Thiên Cảm Thánh Võ Giáp Thân (1044-1048)
51 Sùng Hưng Đại Bảo Kỷ Sửu (1049-1054)
52 Lý Thánh Tông Long Thụy Thái Bình Giáp Ngọ (1054-1058)
Lý Thánh Tông
53 Chương Thánh Gia Khánh Kỷ Hợi (1059-1065)
54 Long Chương Thiên Tự Bính Ngọ (1066-1067)
55 Thiên Huống Bảo Tượng Mậu Thân (1068)
56 Thần Võ Kỷ Dậu (1069-1072)
57 Lý Nhân Tông (Càn Đức) Thái Ninh Nhâm Tý (1072-1075)
Lý Nhân Tông
58 Anh Võ chiêu Thắng {{Bính Thìn]] (1076-1084)
59 Quảng Hựu Ất Sửu (1085-1091)
60 Hội Phong Nhâm Thân (1092-1101)
61 Long Phù Nguyên Hóa Tân Tỵ (1101-1109)
62 Hội Tường Đại Khánh Canh Dần (1110-1119)
63 Thiên Phù Duệ Võ Canh Tý (1120-1126)
64 Thiên Phù Khánh Thọ Đinh Mùi (1127)
65 Lý Thần Tông (Dương Hoán) Thiên Thuận Mậu Thân (1128-1132)
66 Thiên Chương Bảo Tự Quý Sửu (1138)
67 Lý Anh Tông (Thiên Tộ) Thiệu Minh Mậu Ngọ (1138-1139)
68 Đại Định Canh Thân (1140-1162)
69 Chính Long Bảo Ứng Quý Mùi (1163-1173)
70 Thiên Cảm Chí Bảo Giáp Ngọ (1174-1175)
71 Lý Cao Tông (Long Cán) Trinh Phù Bính Thân (1176-1185)
72 Thiên Tư Gia Thụy Bính Ngọ (1186-1201)
73 Thiên Gia Bảo Hựu Nhâm Tuất (1202-1204)
74 Trị Bình Long Ứng Ất Sửu (1205-1210)
75 Lý Huệ Tông (thái tử Sảm) Kiến Gia Tân Mùi (1211-1224)
76 Lý Chiêu Hoàng (công chúa Chiêu Thánh) Thiên Chương Hữu Đạo Giáp Thân (1224-1225)
77 Trần Thái Tông (Trần Cảnh) Kiến Trung Ất Dậu (1225-1231)
Tập tin:Trần Thánh Tông.jpg
Trần Thái Tông
78 Thiên Ứng-Chính Bình Nhâm Thìn (1232-1250)
79 Nguyên Phong Tân Hợi (1251-1258)
80 Trần Thánh Tông Thiệu Long Mậu Ngọ (1258-1272)
Tập tin:Trần Thánh Tông.jpg
Trần Thánh Tông
81 Bảo Phù Quý Dậu (1273-1278)
82 Phật hoàng

Trần Nhân Tông

Thiệu Bảo Kỷ Mão (1279-1284)
Trần Nhân Tông
83 Trùng Hưng Ất Dậu (1285-1293)
84 Trần Anh Tông Hưng Long Quý Tỵ (1293-1314)
Trần Anh Tông
85 Trần Minh Tông Đại Khánh Giáp Dần (1314-1323)
Trần Minh Tông
86 Khai Thái Giáp Tý (1324-1329)
87 Trần Hiến Tông Khai Hựu Kỷ Tỵ (1329-1341)
Trần Hiến Tông
88 Trần Dụ Tông Thiệu Phong Tân Tỵ (1341-1357)
Trần Dụ Tông
89 Đại Trị Mậu Tuất (1358-1369)
90 Dương Nhật Lễ Đại Định Kỷ Dậu (1369-1370)
91 Trần Nghệ Tông Thiệu Khánh Canh Tuất (1370-1372)
Trần Nghệ Tông
92 Trần Duệ Tông Long Khánh Quý Sửu (1373-1377)
Trần Duệ Tông
93 Trần Phế Đế Xương Phù Đinh Tỵ (1377-1388)
94 Trần Thuận Tông Quang Thái Mậu Thìn (1388-1398)
95 Trần Thiếu Đế Kiến Tân Mậu Dần (1398-1400)
96 Hồ Quý Ly Thái Nguyên Canh Thìn (1400-1401)
97 Hồ Hán Thương Thiệu Thành Tân Tỵ (1401-1402)
98 Khai Đại Quý Mùi (1403-1407)
99 Trần Giản Định Hưng Khánh Đinh Hợi (1407-1409)
100 Trần Quý Khoáng Trùng Quang Kỷ Sửu (1409-1413)
101 thuộc Minh thuộc Minh Giáp Ngọ (1414-1417)
Minh Thành Tổ
102 Bình Định Vương Lê Lợi Mậu Tuất (1418-1427)
Lê Thái Tổ
103 Lê Thái Tổ Thuận Thiên Mậu Thân (1428-1433)
Lê Thái Tổ
104 Lê Thái Tông Thiệu Bình Giáp Dần (1434-1439)
105 Đại Bảo Canh Thân (1440-1442)
106 Lê Nhân Tông Thái Hòa Quý Hợi (1443-1453)
107 Diên Ninh Giáp Tuất (1454-1459)
108 Lê Nghi Dân Thiên Hưng Kỷ Mão (1459)
109 Lê Thánh Tông Quang Thuận Canh Thìn (1460-1469)
Lê Thánh Tông
110 Hồng Đức Canh Dần (1470-1497)
111 Lê Hiến Tông Cảnh Thống Mậu Ngọ (1498-1504)
112 Lê Túc Tông Thái Trinh Giáp Tý (1504)
113 Lê Uy Mục Đế Đoan Khánh Ất Sửu (1505-1509)
114 Lê Tương Dực Hồng Thuận Kỷ Tỵ (1509-1516)
115 Lê Chiêu Tông Quang Thiệu Bính Tý (1516-1522)[71]
116 Lê Hoàng Đệ Xuân Thống Nguyên Nhâm Ngọ (1522-1527)
117 Mạc Đăng Dung (1527-1529) [72] Minh Đức Đinh Hợi (1527-1529)
118 Mạc Đăng Doanh (1530-1540) Đại Chính Canh Dần (1530-1540)
119 Lê Trang Tông(1533-1548) Nguyên Hòa Quý Tỵ (1533-1548)
120 Lê Trung Tông (1549-1556) Thuận Bình Kỷ Dậu (1549-1556)
121 Lê Anh Tông (1557-1573) Thiên Hựu Đinh Tỵ (1557)
122 Chính Trị Mậu Ngọ (1558-1571)
123 Hồng Phúc Nhâm Thân (1572-1573)
124 Lê Thế Tông (1573-1600) Gia Thái Quý Dậu (1573-1577)
125 Quang Hưng Mậu Dần (1578-1599)
126 Lê Kính Tông (1600-1619) Thận Đức Canh Tý (1600)
127 Hoàng Định Tân Sửu (1601-1619)
128 Lê Thần Tông (1619-1643) Vĩnh Tộ Kỷ Mùi (1619-1628)
129 Đức Long Kỷ Tỵ (1629-16334)
130 Dương Hòa Ất Hợi (1635-1643)
131 Lê Chân Tông (1643-1649) Phúc Thái Quý Mùi (1643-1649)
132 Lê Thần Tông (1649-1662) Khánh Đức Kỷ Sửu (1649-1652)
133 Thịnh Đức Quý Tỵ (1653-1657)
134 Vĩnh Thọ Mậu Tuất (1658-1661)
135 Vạn Khánh Nhâm Dần (1662)
136 Lê Huyền Tông (1663-1671) Cảnh Trị Quý Mão (1663-1671)
137 Lê Gia Tông (1672-1675) Dương Đức Nhâm Tý (1672-1673)
138 Đức Nguyên Giáp Dần (1674-1675)
139 Lê Hy Tông (1676-1705) Vĩnh Trị Bính Thìn (1676-1680)
140 Chí Hòa Canh Thân (1680-1705)
141 Lê Dụ Tông (1705-1729) Vĩnh Thịnh Ất Dậu (1705-1719)
142 Bảo Thái Canh Tý (1720-1729)
143 Lê Đế Duy Phường (1729-1732) Vĩnh Khánh Kỷ Dậu (1729-1732)
144 Lê Thuần Tông (1732-1735) Long Đức Nhâm Tý (1732-1735)
145 Lê Ý Tông (1735-1740) Vĩnh Hựu Ất Mão (1735-1740)
146 Lê Hiển Tông (1740-1786) Cảnh Hưng Canh Thân (1740-1786)
147 Lê Mẫn Đế (1787-1788) Chiêu Thống Đinh Mùi (1787-1788)
148 Nguyễn Văn Nhạc (1778-1793) [73] Thái Đức Mậu Tuất (1778-1793)
Thái Đức
149 Nguyễn Văn Huệ (1788-1792) Quang Trung Mậu Thân (1788-1792)
Quang Trung
150 Nguyễn Quang Toản (1793-1802) Cảnh Thịnh Quý Sửu (1793-1801)
151 Bảo Hưng Tân Dậu (1801-1802)
152 Nguyễn Thế Tổ (1802-1819)[74] Gia Long Nhâm Tuất (1802-1819)
Gia Long
153 Nguyễn Thánh Tổ (1820-1844) Minh Mạng Canh Thìn (1820-1844)
Minh Mạng
154 Nguyễn Hiến Tổ (1841-1847) Thiệu Trị Tân Sửu (1841-1847)
155 Nguyễn Dực Tông (1848-1883) Tự Đức Mậu Thân (1848-1883)
Tự Đức
156 Nguyễn Dục Đức Dục Đức Quý Mùi 1883 (ba ngày)
157 Nguyễn Hiệp Hòa Hiệp Hòa Quý Mùi 1883 (bốn tháng)
Hiệp Hòa
158 Nguyễn Giản Tông (1883-1884) Kiến Phúc Giáp Thân (1883-1884)
Kiến Phúc
159 Nguyễn Hàm Nghi Hàm Nghi Ất Dậu (1885)
Hàm Nghi
160 Nguyễn Cảnh Tông (1886-1888) Đồng Khánh Bính Tuất (1886-1888)
Đồng Khánh
161 Nguyễn Thành Thái (1889-1907) Thành Thái Kỷ Sửu (1889-1907)
Thành Thái
162 Nguyễn Duy Tân (1907-1916) Duy Tân Đinh Mùi (1907-1916)
Duy Tân
163 Nguyễn Hoàng Tông (1916-1925) Khải Định Bính Thìn (1916-1925)
Khải Định
164 Nguyễn Bảo Đại (1926-1945) Bảo Đại Bính Dần (1926-1945)
Bảo Đại
165
166 Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1976-nay) Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Bính Thìn (1976-nay)
Tập tin:Lê Đức Anh (cropped) (2).jpg
Lê Đức Anh (1992-1997)
Tập tin:Tran Duc Luong 19960207.jpg
Trần Đức Lương (1997-2006)
Tập tin:Nguyen Minh Triet 20081127.jpg
Nguyễn Minh Triết (2006-2011)
Tập tin:Truong Tan Sang 20140825.jpg
Trương Tấn Sang (2011-2016)
Tập tin:Tran Dai Quang 20170208.jpg
Trần Đại Quang (2016-2018)
Tập tin:Dang Thi Ngoc Thinh 20171020.jpg
Đặng Thị Ngọc Thịnh (Quyền Chủ tịch, 2018)
Tập tin:Nguyen Phu Trong 20190226.jpg
Nguyễn Phú Trọng (2018-2021)
Nguyễn Xuân Phúc (2021-nay)

栄誉

Tặng bạn vì bạn đã có nhiều cống hiến cho wiki. [ Chủ tịch Hiệp hội Wikipedia ] thảo luận 05:24, ngày 14 tháng 10 năm 2019 (UTC)
[ W T L ] thảo luận 07:52, ngày 18 tháng 1 năm 2020 (UTC)
Tặng bạn tách trà uống nhẹ cho buổi chiều! Tớ thấy hình như bạn rất hay dịch các bài từ tiếng Nhật, phải chăng trình độ tiếng Nhật của bạn phải rất vững đấy nhỉ?  Jimmy Blues  09:17, ngày 23 tháng 9 năm 2021 (UTC)
Bài viết chọn lọc năm
Tuần 41 Tuần 43
Tòa nhà Quốc hội Việt Nam
Tòa nhà Quốc hội Việt Nam

Tòa nhà Quốc hội Việt Nam là trụ sở làm việc và nơi diễn ra các phiên họp toàn thể của Quốc hội Việt Nam. Nhà Quốc hội được khởi công xây dựng vào năm 2009 tại khu trung tâm chính trị Ba Đình. Tòa nhà tọa lạc trên đường Độc Lập, nhìn ra Quảng trường Ba Đình, đối diện với Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh và nằm cạnh khu di tích khảo cổ 18 Hoàng Diệu. Tòa nhà là công trình công sở có quy mô lớn và phức tạp nhất được xây dựng tại Việt Nam từ sau ngày thống nhất đất nước với kiến trúc hiện đại tích hợp các giải pháp ứng dụng công nghệ, thiết bị tiên tiến phức tạp.

Công trình Nhà Quốc hội mất 15 năm (1999–2014) từ khi phôi thai ý tưởng cho đến lúc khánh thành đã tạo ra vô vàn tranh luận trong xã hội cũng như các phương tiện thông tin đại chúng từ vị trí xây dựng, bảo tồn di tích đến phương án kiến trúc. Việc xây dựng Nhà Quốc hội cũng dẫn đến cuộc khai quật khảo cổ lớn nhất tại Việt Nam ở địa chỉ 18 Hoàng Diệu. Công ty tư vấn kiến trúc gmp International GmbH của Đức đã nhận Giải thưởng Lớn – giải thưởng cao nhất trong Giải thưởng Kiến trúc Quốc gia năm 2014 của Hội Kiến trúc sư Việt Nam cho công trình Nhà Quốc hội. [ Đọc tiếp ]


カテゴリー

Thành viên này có quyền tự đánh dấu tuần tra trên Wikipedia tiếng Việt. (xác minh)
Thành viên này có quyền xác nhận mở rộng trên Wikipedia tiếng Việt. (xác minh)
Wikipedia:Quyền tác giả
16.000+Thành viên này đã có hơn 16.000 sửa đổi trên Wikipedia.

(bao gồm sửa đổi quốc tế)

  1. ^ a b c d 第1•5•7•10代 伊藤 博文 [1st/5th/7th/10th Itō Hirobumi] (bằng tiếng Nhật). Official website of the Prime Minister of Japan. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2012. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “Ito” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  2. ^ 第2代 黑田 清隆 [2nd Kuroda Kiyotaka] (bằng tiếng Nhật). Official website of the Prime Minister of Japan. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2012.
  3. ^ a b 第3•9代 山縣 有朋 [3rd/9th Yamagata Aritomo] (bằng tiếng Nhật). Official website of the Prime Minister of Japan. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2012.
  4. ^ a b 第4•5代 松方 正義 [3rd/9th Matsukata Masayoshi] (bằng tiếng Nhật). Official website of the Prime Minister of Japan. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2012.
  5. ^ a b 第8•17代 大隈 重信 [8th/17th Ōkuma Shigenobu] (bằng tiếng Nhật). Official website of the Prime Minister of Japan. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2012.
  6. ^ a b c 第11•13•15代 桂 太郎 [8th/17th Katsura Tarō] (bằng tiếng Nhật). Official website of the Prime Minister of Japan. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2012.
  7. ^ a b 第12•14代 西園寺 公望 [12th/14th Saionji Kinmochi] (bằng tiếng Nhật). Official website of the Prime Minister of Japan. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2012.
  8. ^ a b 第16•22代 山本 權兵衞 [16th/22nd Yamamoto Gonnohyōe] (bằng tiếng Nhật). Official website of the Prime Minister of Japan. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2012.
  9. ^ 第18代 寺内 正毅 [18th Terauchi Masatake] (bằng tiếng Nhật). Official website of the Prime Minister of Japan. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2012.
  10. ^ 第19代 原 敬 [19th Hara Takashi] (bằng tiếng Nhật). Official website of the Prime Minister of Japan. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2012.
  11. ^ 第20代 高橋 是清 [20th Takahashi Korekiyo] (bằng tiếng Nhật). Official website of the Prime Minister of Japan. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2012.
  12. ^ 第21代 加藤 友三郎 [21st Katō Tomosaburō] (bằng tiếng Nhật). Official website of the Prime Minister of Japan. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2012.
  13. ^ 第23代 清浦 奎吾 [23rd Kiyoura Keigo] (bằng tiếng Nhật). Official website of the Prime Minister of Japan. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2012.
  14. ^ 第24代 加藤 高明 [24th Katō Takaaki] (bằng tiếng Nhật). Official website of the Prime Minister of Japan. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2012.
  15. ^ a b 第25•28代 若槻 禮次郎 [25th/28th Wakatsuki Reijirō] (bằng tiếng Nhật). Official website of the Prime Minister of Japan. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2012.
  16. ^ 第26代 田中 義一 [26th Tanaka Giichi] (bằng tiếng Nhật). Official website of the Prime Minister of Japan. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2012.
  17. ^ 第27代 濱口 雄幸 [27th Osachi Hamaguchi] (bằng tiếng Nhật). Official website of the Prime Minister of Japan. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2012.
  18. ^ 第29代 犬養 毅 [29th Inukai Tsuyoshi] (bằng tiếng Nhật). Official website of the Prime Minister of Japan. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2012.
  19. ^ 第30代 齋藤 實 [30th Saito Makoto] (bằng tiếng Nhật). Official website of the Prime Minister of Japan. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2012.
  20. ^ 第31代 岡田 啓介 [31st Keisuke Okada] (bằng tiếng Nhật). Official website of the Prime Minister of Japan. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2012.
  21. ^ 第32代 廣田 弘毅 [32nd Koki Hirota] (bằng tiếng Nhật). Official website of the Prime Minister of Japan. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2012.
  22. ^ 第33代 林 銑十郎 [33rd Senjuro Hayashi] (bằng tiếng Nhật). Official website of the Prime Minister of Japan. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2012.
  23. ^ a b 第34•38•39代 近衞 文麿 [34th/38th/39th Fumimaro Konoe] (bằng tiếng Nhật). Official website of the Prime Minister of Japan. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2012.
  24. ^ 第35代 平沼 騏一郎 [35th Hiranuma Kiichiro] (bằng tiếng Nhật). Official website of the Prime Minister of Japan. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2012.
  25. ^ 第36代 阿部 信行 [36th Nobuyuki Abe] (bằng tiếng Nhật). Official website of the Prime Minister of Japan. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2012.
  26. ^ 第37代 米内 光政 [37th Mitsumasa Yonai] (bằng tiếng Nhật). Official website of the Prime Minister of Japan. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2012.
  27. ^ 第40代 東條 英機 [40th Hideki Tojo] (bằng tiếng Nhật). Official website of the Prime Minister of Japan. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2012.
  28. ^ 第41代 小磯 國昭 [41st Kuniaki Koiso] (bằng tiếng Nhật). Official website of the Prime Minister of Japan. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2012.
  29. ^ 第42代 鈴木 貫太郎 [42nd Kantaro Suzuki] (bằng tiếng Nhật). Official website of the Prime Minister of Japan. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2012.
  30. ^ 第43代 東久邇宮 稔彦 王 [43rd Higashikuni Naruhiko] (bằng tiếng Nhật). Official website of the Prime Minister of Japan. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2012.
  31. ^ 第44代 幣原 喜重郎 [44th Kijuro Shidehara] (bằng tiếng Nhật). Official website of the Prime Minister of Japan. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2012.
  32. ^ a b 第45•48•49•50•51代 吉田 茂 [45th/48th/49th/50th/51st Shigeru Yoshida] (bằng tiếng Nhật). Official website of the Prime Minister of Japan. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2012.
  33. ^ 第46代 片山 哲 [46th Tetsu Katayama] (bằng tiếng Nhật). Official website of the Prime Minister of Japan. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2012.
  34. ^ 第47代 芦田 均 [47th Hitoshi Ashida] (bằng tiếng Nhật). Official website of the Prime Minister of Japan. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2012.
  35. ^ 第52•53•54代 鳩山 一郎 [52nd/53rd/54th Sosuke Uno] (bằng tiếng Nhật). Official website of the Prime Minister of Japan. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2012.
  36. ^ 第55代 石橋 湛山 [55th Tanzan Ishibashi] (bằng tiếng Nhật). Official website of the Prime Minister of Japan. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2012.
  37. ^ 第56•57代 岸信介 [56th/57th Nobusuke Kishi] (bằng tiếng Nhật). Official website of the Prime Minister of Japan. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2012.
  38. ^ 第58•59•60代 池田 勇人 [58th/59th/60th Hayato Ikeda] (bằng tiếng Nhật). Official website of the Prime Minister of Japan. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2012.
  39. ^ 第61•62•63代 佐藤 榮作 [61st/62nd/63rd Eisaku Sato] (bằng tiếng Nhật). Official website of the Prime Minister of Japan. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 8 năm 2009. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2012.
  40. ^ 第64•65代 田中 角榮 [64th/65th Kakuei Tanaka] (bằng tiếng Nhật). Official website of the Prime Minister of Japan. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2012.
  41. ^ 第66代 三木 武夫 [66th Takeo Miki] (bằng tiếng Nhật). Official website of the Prime Minister of Japan. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2012.
  42. ^ 第67代 福田 赳夫 [67th Takeo Fukuda] (bằng tiếng Nhật). Official website of the Prime Minister of Japan. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2012.
  43. ^ 第68•69代 大平 正芳 [68/69th Masayoshi Ohira] (bằng tiếng Nhật). Official website of the Prime Minister of Japan. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2012.
  44. ^ 第70代 鈴木 善幸 [70th Zenkō Suzuki] (bằng tiếng Nhật). Official website of the Prime Minister of Japan. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2012.
  45. ^ 第71•72•73代 中曽根 康弘 [71st/72nd/73rd Yasuhiro Nakasone] (bằng tiếng Nhật). Official website of the Prime Minister of Japan. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2012.
  46. ^ 第74代 竹下 登 [74th Noboru Takeshita] (bằng tiếng Nhật). Official website of the Prime Minister of Japan. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2012.
  47. ^ 第75代 宇野 宗佑 [75th Sosuke Uno] (bằng tiếng Nhật). Official website of the Prime Minister of Japan. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2012.
  48. ^ 第76•77代 海部 俊樹 [76th/77th Toshiki Kaifu] (bằng tiếng Nhật). Official website of the Prime Minister of Japan. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2012.
  49. ^ 第78代 宮澤 喜一 [78th Kiichi Miyazawa] (bằng tiếng Nhật). Official website of the Prime Minister of Japan. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2012.
  50. ^ 第79代 細川 護煕 [79th Morihiro Hosokawa] (bằng tiếng Nhật). Official website of the Prime Minister of Japan. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2012.
  51. ^ “link”.
  52. ^ “ảnh”.
  53. ^ “ảnh”.
  54. ^ “ảnh”.
  55. ^ 第80代 羽田 孜 [80th Tsutomu Hata] (bằng tiếng Nhật). Official website of the Prime Minister of Japan. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2012.
  56. ^ 第81代 村山 富市 [81st Tomiichi Murayama] (bằng tiếng Nhật). Official website of the Prime Minister of Japan. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2012.
  57. ^ 第82•83代 橋本 龍太郎 [82nd/83rd Ryutaro Hashimoto] (bằng tiếng Nhật). Official website of the Prime Minister of Japan. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2012.
  58. ^ 第84代 小渕 恵三 [84th Keizo Obuchi] (bằng tiếng Nhật). Official website of the Prime Minister of Japan. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2012.
  59. ^ 第85•86代 森 喜朗 [85th/86th Yoshiro Mori] (bằng tiếng Nhật). Official website of the Prime Minister of Japan. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2012.
  60. ^ 第87•88•89代 小泉 純一郎 [87th/88th/89th Junichiro Koizumi] (bằng tiếng Nhật). Official website of the Prime Minister of Japan. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2012.
  61. ^ a b 第90•96•97代 安倍 晋三 [90th/96th/97th Shinzo Abe] (bằng tiếng Nhật). Official website of the Prime Minister of Japan. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2012.
  62. ^ 第91代 福田 康夫 [91st Yasuo Fukuda] (bằng tiếng Nhật). Official website of the Prime Minister of Japan. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2012.
  63. ^ 第92代 麻生 太郎 [92nd Tarō Asō] (bằng tiếng Nhật). Official website of the Prime Minister of Japan. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2012.
  64. ^ 第93代 鳩山 由紀夫 [93rd Yukio Hatoyama] (bằng tiếng Nhật). Official website of the Prime Minister of Japan. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2012.
  65. ^ 第94代 菅 直人 [94th Naoto Kan] (bằng tiếng Nhật). Official website of the Prime Minister of Japan. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2012.
  66. ^ 第95代 野田 佳彦 [95th Yoshihiko Noda] (bằng tiếng Nhật). Official website of the Prime Minister of Japan. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2012.
  67. ^ 第99代 菅 義偉 [99th Yoshihide Suga] (bằng tiếng Nhật). Official website of the Prime Minister of Japan. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2021. Kiểm tra giá trị |archive-url= (trợ giúp)
  68. ^ 第100代 岸田 文雄 [100nd Fumio Kishida] (bằng tiếng Nhật). Official website of the Prime Minister of Japan. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2021. Kiểm tra giá trị |archive-url= (trợ giúp)
  69. ^ Thứ tụ nguyên bản (1) Hà Kim Ngọc Thống đốc bang New York Kais Saied Lady Bird Johnson Thống đốc bang California Thống đốc bang Virginia Thống đốc bang Indiana Thống đốc bang Ohio Thống đốc bang Tennessee Thống đốc bang Florida Thống đốc bang Massachusetts Thống đốc bang Georgia Chánh Văn phòng Nội các Nhật Bản Yoshimura Hirofumi Jolly Roger Nigel Farage Bộ trưởng Tài chính (Nhật Bản) Nobunaga Sensei no Osanazuma Tsūtenkaku Abe Akie Phu nhân Thủ tướng Nhật Bản Bộ Tư pháp (Nhật Bản) Tòa Nghị sự Quốc hội Tòa nhà Quốc hội Việt Nam Cơ quan Dịch vụ Tài chính Bộ trưởng Nội vụ và Truyền thông Bộ Nội vụ và Truyền thông Bộ trưởng Tư pháp (Nhật Bản) Bộ trưởng Y tế, Lao động và Phúc lợi Bộ trưởng Nông nghiệp, Lâm nghiệp và Thủy sản (Nhật Bản) Bộ trưởng Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp (Nhật Bản) Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp Bộ trưởng Đất đai, Cơ sở hạ tầng, Giao thông và Du lịch Bộ Đất đai, Cơ sở hạ tầng, Giao thông và Du lịch Bộ trưởng Quốc phòng (Nhật Bản) Cơ quan Tái thiết Ủy ban An toàn Công cộng Quốc gia (Nhật Bản) Bộ trưởng Tiêu dùng và An toàn thực phẩm Seishun Buta Yarou wa Bunny Girl Senpai no Yume wo Minai Kono Yuusha ga Ore Tueee Kuse ni Shinchou Sugiru Kubo Wataru Kōno Yōhei Gotōda Masaharu Watanabe Michio Kanemaru Shin Đại sứ Việt Nam tại Nhật Bản Alec Douglas-Home Kakushigoto: Bí mật của bố tôi Tham mưu trưởng Nhà Trắng Suga Mariko Tanigaki Sadakazu Gotō Fumio Xanthe Huynh Marc Knapper Edano Yukio Tổng tuyển cử Nhật Bản 2021 Nikai Toshihiro Bầu cử chủ tịch Đảng Dân chủ Tự do (Nhật Bản) năm 2021 Takaichi Sanae Noda Seiko Nippon Ishin no Kai Đảng Dân chủ vì Nhân dân Đảng bảo vệ người dân khỏi NHK
  70. ^ Thứ tự nguyên bản (2) Danh sách Phó Tổng thống Hoa Kỳ Daniel D. Tompkins Richard Mentor Johnson George M. Dallas William R. King John C. Breckinridge Hannibal Hamlin Schuyler Colfax Henry Wilson William A. Wheeler Thomas A. Hendricks Levi P. Morton Adlai Stevenson I Garret Hobart Charles W. Fairbanks James S. Sherman Thomas R. Marshall Charles G. Dawes Charles Curtis John Nance Garner Alben W. Barkley Spiro Agnew Nelson Rockefeller Walter Mondale Trần Thị Kim Chi Đại sứ Việt Nam tại Hoa Kỳ Steven Mnuchin Bầu cử tổng thống Hoa Kỳ, 1976 Bầu cử tổng thống Hoa Kỳ, 1980 Bầu cử tổng thống Hoa Kỳ,1984 Bầu cử tổng thống Hoa Kỳ, 1988 Bầu cử tổng thống Hoa Kỳ,1992 Bầu cử tổng thống Hoa Kỳ, 1996 Bầu cử tổng thống Hoa Kỳ, 2000 Bầu cử tổng thống Hoa Kỳ, 2004
  71. ^ Niên hiệu Quang Thiệu còn kéo dài đến (1526) đồng thời với Niên hiệu Thống Nguyên
  72. ^ Nhà Mạc, 66 năm (1527-1595). Từ 1533 về sau xem như một ngụy triều, đến 1677 thì mất hẳn
  73. ^ Nhà Tây Sơn (1788-1802) 14 năm, kinh đô Phú Xuân
  74. ^ Nhà Nguyễn (1802-1945), 143 năm